Trang chủ
> Lớp 9
> Soạn Văn 9 (hay nhất)
> Kiều ở lầu Ngưng Bích (trích Truyện Kiều) - Sách giáo khoa Ngữ Văn 9 Tập 1
Kiều ở lầu Ngưng Bích (trích Truyện Kiều) - Sách giáo khoa Ngữ Văn 9 Tập 1
Bố cục văn bản chia làm 3 phần:
+ Phần 1 (6 câu đầu): Miêu tả cảnh thiên nhiên ở lầu Ngưng Bích
+ Phần 2 (8 tám câu thơ tiếp): Nỗi nhớ thương của Kiều đối với Kim Trọng và với cha mẹ mình
+ Phần 3 (tám câu thơ cuối cùng): Tâm trạng bế tắc, buồn tủi của Thúy Kiều.
Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 (trang 95 Sách giáo khoa ngữ văn 9 tập 1)
- Trong sáu câu thơ đầu, khung cảnh thiên nhiên trước lầu Ngưng Bích với không gian, thời gian được thể hiện qua góc nhìn của Thúy Kiều
+ Cảnh ngộ: bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích, cô đơn buồn tủi
- Cảnh vật trước lầu Ngưng Bích mênh mông, rộng lớn, làm tô đậm hoàn cảnh đơn chiếc, trơ trọi của Kiều: non xa, trăng gần, bốn bề bát ngát xa trông, non xa, trăng gần…
- Bao quanh Kiều là không gian, thời gian tuần hoàn đến nhàm chán càng tô đậm cho hoàn cảnh cô đơn, buồn tủi của Kiều
- Hoàn cảnh, kết hợp cùng cảnh vật khiến cho tâm trạng của Kiều chứa đầy uất ức, hờn tủi trước sự bế tắc không cách nào thoát ra được.
Câu 2 (Trang 95 Sách giáo khoa ngữ văn 9 tập 1)
- Tám câu thơ tiếp theo nói về nỗi thương nhớ của Kiều về người yêu và gia đình.
Trình tự nỗi nhớ được thể hiện phù hợp với diễn biến tâm trạng của nhân vật, Kiều nhớ người yêu trước rồi nhớ tới cha mẹ.
- Tác giả để trình tự nỗi nhớ như vậy là hợp lý bởi vì Kiều đã hi sinh vì gia đình, vì cha mẹ. Khi bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích, nàng nhớ tới Kim Trọng bởi Kim Trọng không hề biết Kiều phải bán mình chuộc cha, Kim Trọng sẽ sớm hôm uổng công thương nhớ Kiều
b, Tác giả dùng hình ảnh mang tính biểu trưng:
Tưởng người dưới nguyệt chén đồng
Tin sương luống những rày trông mai chờ.
- “Chén đồng” là hình ảnh gợi nhớ về đêm trăng thề nguyền giữa Kim Kiều. Nhưng bây giờ mỗi người một phương
+ Kiều tưởng tượng Kim Trọng ngóng trông nàng mòn mỏi.
+ “Tấm son” là tấm lòng son sắt của Kiều vẫn luôn hướng về Kim Trọng
- Nỗi nhớ về gia đình: tác giả sử dụng các điển tích “Sân Lai”, “Quạt nồng ấp lạnh” để nói về nỗi nhớ của Thúy Kiều về gia đình
+ Kiều lo cho bố mẹ già không có ai săn sóc khi ở nhà.
+ Kiều là người con hiếu thảo, biết yêu thương, lo lắng cho cha mẹ.
→ Kiều là nhân vật giàu tình thương, hiếu thảo. Kiều vượt lên trên nỗi đau của bản thân để nghĩ cho người mình yêu, cho gia đình.
Câu 3 (trang 96 Sách giáo khoa ngữ văn 9 tập 1)
a, Cảnh vật ở đây là cảnh mà Kiều tưởng tượng bởi vì qua mỗi cảnh vật, mỗi bức tranh thiên nhiên là một kiểu tâm trạng của nàng.
- Với nỗi nhớ cha mẹ, quê hương, Kiều mong ngóng theo “cánh buồm xa xa” buổi chiều hôm
- Khi nhớ về người yêu, nàng xót xa cho tình duyên lỡ dở “hoa trôi man mác biết là về đâu”
- Kiều đớn đau buồn tủi cho thân phận mình, khi rơi vào cuộc sống bế tắc “ ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi”
→ Mỗi cảnh vật, chi tiết đều chứa đựng tâm trạng, tình cảm của Kiều. Cảnh vật cùng nhuốm màu bi thương, buồn tủi.
- Cụm từ Buồn trông lặp lại bốn lần trong tám câu thơ từng đợt sóng lòng trùng điệp, càng khiến cho nỗi buồn kéo dài dằng dặc, mênh mông, kết hợp với cái nhìn từ xa tới gần.
- Tác giả diễn tả sâu sắc nội tâm nhân vật Kiều khi rơi vào cảnh bế tắc, không có lối thoát cho bản thân.
- Sóng gió nổi lên như sự báo về những khổ đau sẽ ập tới cuộc đời Kiều.
Luyện tập
Bài 1 (trang 96 Sách giáo khoa Ngữ Văn 9 tập 1)
- Tả cảnh ngụ tình là bút pháp đặc trưng được sử dụng phổ biến của văn học trung đại. Sử dụng cảnh vật để bộc lộ tâm trạng của con người, chứ không đơn thuần là tả cảnh.
- Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình được sử dụng trong tám câu thơ cuối:
+ Cảnh vật được nhìn qua lăng kính tâm trạng của nhân vật nên nhuốm màu rõ rệt
Buồn trông cửa bể chiều hôm/ Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa: gợi liên tưởng đến những chuyến đi xa, rời khỏi bến đỗ
+ Nỗi lo lắng về số phận trôi dạt, lênh đênh: Buồn trông ngọn nước mới sa/ Hoa trôi man mác biết là về đâu
+ Cảnh vật nhuộm một màu “rầu rầu” của tâm trạng. “Buồn trông nội cỏ rầu rầu”
+ Dự cảm về một số mệnh bất trắc, đau khổ của bản thân “ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi”
→ Tám câu thơ diễn tả tâm trạng, nỗi đơn chiếc, lạc lõng, đầy lo lắng về số mệnh của Thúy Kiều
Bài 2 (trang 96 Sách giáo khoa Ngữ Văn 9 tập 1)
Học thuộc lòng đoạn thơ