Đoàn thuyền đánh cá - Sách giáo khoa Ngữ Văn 9 Tập 1
Bố cục bài thơ:
- Phần 1 (2 khổ thơ đầu): Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi
- Phần 2 (bốn khổ thơ tiếp): Cảnh đoàn thuyền đánh cá đánh bắt cá
- Phần 3 (khổ thơ cuối): Cảnh đoàn thuyền đánh cá quay trở về
Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 (trang 142 Sách giáo khoa ngữ văn 9 tập 1)
a. Bố cục bài thơ gồm 3 phần
Phần 1 (2 khổ đầu): Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi, xuất phát, tâm trạng phấn khởi
Phần 2 (bốn khổ thơ tiếp): Cảnh đoàn thuyền đánh cá trên bển
Phần 3 (còn lại): Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về trong bình minh
b, Không gian và thời gian miêu tả trong bài thơ
- Trong bài thơ có hai cảm hứng chính: ảm hứng lao động, cảm hứng về thiên nhiên, vũ trụ
- Cảm hứng tạo hình ảnh đoàn thuyền đánh cá qua lăng kính của tác giả trở nên kì vĩ, lớn lao
- Bằng biện pháp nhân hóa, tác giả gợi tả hình ảnh con thuyền lướt giữa gió trăng
Câu 2 (trang 142 Sách giáo khoa Ngữ Văn 9 Tập 1)
Hai khổ thơ đầu miêu tả cảnh ra khơi:
+ Thời khắc: ra khơi vào buổi đêm (mặt trời xuống biển)
+ Không gian: bao la của biển cả (sóng cài then, đêm sập cửa)
- Tác gia dùng biện pháp so sánh, nhân hóa để miêu tả không gian, thời gian của ngư dân ra khơi
- Những khổ thơ tập trung nhiều hình ảnh tráng lệ, vẻ đẹp tráng lệ được gợi từ đầu bài thơ với hình ảnh
Câu 3 (trang 142 Sách giáo khoa Ngữ Văn 9 Tập 1)
Bốn khổ thơ tiếp theo miêu cảnh lao động trên biển đêm tráng lệ, sinh động
+ Sử dụng động từ mạnh lái gió, dàn đan, quẫy, kéo xoăn tay…
+ Hình ảnh vũ trụ lớn lao, kì vĩ mây cao, biển bằng, dặm xa, bụng biển, thế trận…
+ Sự giàu có của biển cả: cá thu, cá song, cá nhụ, cá đé
+ Những gam màu rực rỡ, lộng lẫy: buồm trăng, lóng lánh đuốc đen hồng, trăng vàng chóe, sao lùa, vẩy bạc…
- Hình ảnh biển đêm như một sinh vật biển giàu sức sống (Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long)
+ Vẻ đẹp của biển đêm hòa với vẻ đẹp của người lao động tạo nên bức tranh tráng lệ, rạo rực sức sống, rạng rỡ vẻ đẹp giàu say lòng người
+ Vẻ đẹp của trời biển hòa với nét đẹp của người lao động dệt lên bức tranh lao động, làm say lòng người
→ Nhiều hình ảnh tả thực và lãng mạn đan xen tạo ra khung cảnh hài hòa giữa con người với tự nhiên.
Câu 4 (trang 142 Sách giáo khoa Ngữ Văn 9 Tập 1)
Bài thơ như một khúc hát, ngợi ca người lao động với tinh thần làm chủ lao động, tự nhiên
- Lời thơ dõng dạc, giọng điệu mê say, hào hứng
- Vần điệu ăn nhịp, khỏe khoắn, biến điệu linh hoạt
+ Vần trắc xen lẫn vần bằng, vần liền xen với vần cách tạo nên sức mạnh, sự vang dội
+ Vần bằng tạo nên sự bay bổng, vang xa, tất cả góp phần làm nên âm hưởng bài thơ khỏe khoắn, sôi nổi, phơi phới
Câu 5 (trang 142 Sách giáo khoa Ngữ Văn 9 Tập 1)
Tác giả Huy Cận với niềm mê say trước vẻ đẹp của tự nhiên, con người lao động, đã vẽ nên bức tranh tráng lệ:
+ Con người miệt mài, hăng say lao động làm chủ đất nước
+ Thiên nhiên tráng lệ, giàu có, nguồn tài nguyên vô tận phục vụ con người
- Thi sĩ rũ bỏ được nỗi buồn thời thế để đón nhận cuộc sống mới của tự do, dân chủ
+ Con người phấn khởi trước công cuộc xây dựng cuộc sống mới
+ Tâm hồn tác giả nảy nở trở lại trong niềm vui say cuộc sống mới
Luyện tập
Bài 1 (trang 142 Sách giáo khoa Ngữ Văn 9 Tập 1)
Mở đầu bài thơ, tác giả Huy Cận mở ra trước mắt người đọc khung cảnh bát ngát, rộng lớn và tâm thế hào hứng trước khi ra khơi của ngư dân.
Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then đêm sập cửa.
Biện pháp so sánh làm nổi bật vẻ đẹp rực rỡ, tráng lệ của buổi hoàng hôn trên biển. Dường như vũ trụ chuyển mình vào trạng thái nghỉ ngơi “sóng cài then”, “đêm sập cửa”. Thiên nhiên vũ trụ đi vào trạng thái nghỉ ngơi không tàn lụi, trái lại, rất huy hoàng. Chính trong khung cảnh đó, hình ảnh con thuyền đánh cá ra khơi, chứa đựng niềm cảm hứng yêu đời, mê say lao động của ngư dân. Họ với công việc quá thân thuộc “lại ra khơi” đầy hào hứng và mê say, hóa thân trong “khúc hát căng buồm cùng gió khơi”. Sự hòa quyện đẹp đẽ, trữ tình giữa thiên nhiên, vũ trụ với người lao động cho thấy niềm tha thiết yêu đời, lạc quan của những người làm chủ tương lai, đất nước
Bài 2 (trang 143 Sách giáo khoa Ngữ Văn 9 Tập 1)
Học thuộc lòng bài thơ.