Trang chủ
> Lớp 9
> Soạn Văn 9 (hay nhất)
> Kiểm tra thơ và truyện hiện đại (II) - Sách giáo khoa Ngữ Văn 9 Tập 1
Kiểm tra thơ và truyện hiện đại (II) - Sách giáo khoa Ngữ Văn 9 Tập 1
Câu 5 (trang 204 Sách giáo khoa Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
- Tình cảm của đứa con:
+ Bé Thu cũng rất yêu thương cha. Em tôn thờ và giữ trọn lòng thương nhớ cha qua bức ảnh.
+ Em ngang bướng và chống đối anh Sáu, nhất định không chịu gọi anh một tiếng "Ba" chỉ vì em không nhận ra anh qua vết sẹo.
+ Khi nhận ra cha "hai tay em ôm chặt cổ ba... " như muốn giữ anh Sáu ở mãi bên cạnh.
+ Sự thông minh và sự ngang ngạnh của bé Thu làm người đọc thương em hơn trách em
- Tình cảm người cha:
+ Anh Sáu thương nhớ con xiết bao. Ngày về phép anh chỉ mong được ôm con vào lòng và gọi một tiếng "Ba", nhưng nó không chịu gọi...
+ Những ngày ở bên con, anh săn sóc chiều chuộng con, nhưng nó vẫn dửng dưng với anh...
+ Ngày anh ra đi, bé Thu hiểu ra mọi việc. Nó ôm chầm lấy cha muốn rời...
+ Ở chiến khu, anh làm cho con chiếc lược bằng ngà. Bao nhiêu chiếc răng lược là bấy nhiêu tình cảm thương nhớ mà anh dành cho con.
Câu 6 (trang 204 Sách giáo khoa Ngữ Văn 9 Tập 1):
a. Người lính hiên ngang, quả cảm:
- Anh lính trong "Đồng chí" gan dạ rời quê hương ra đi rời bỏ cuốc cày, cầm khí giới đấu tranh. Vì lí tưởng "súng bên súng, đầu sát bên đầu" mà anh đã ra đi để lại "ruộng nương, gian nhà"
- Anh lính trong "Bài thơ về tiểu đội xe không kính" có khác hơn. Anh hiên ngang đối mặt với bom đạn kẻ thù, ngồi vào những chiếc xe bị lột từng lúc một cách trần trụi "không có kính... ta ngồi".
b. Người lính lạc quan, yêu đời vượt khó khăn:
- Trong "Đồng chí" người dù thiếu thốn "áo rách vai", "quần vài mảnh vá" vẫn không nề hà. Anh và đồng đội đã vượt qua những cơn "sốt run người" hay những lúc "vầng trán ướt mồ hôi". Tuy khó khăn, gian khổ nhưng anh vẫn mỉm cười vượt qua...
- Trong "Bài thơ về tiểu đội xe không kính" người lính dù "mưa tuôn mưa xối" dù "bụi phun tóc trắng" vẫn thong dong đối mặt, xem thường khó khăn, lấy gian khổ làm thử thách cho cuộc đời mình, lạc quan yêu đời... hoàn tất sự nghiệp giải phóng miền Nam.
c. Tình đồng đội của những người lính là một nét đẹp luôn được ngợi ca. Họ cũng đoàn kết với nhau vượt qua mọi gian truân thử thách...
- Người lính trong "Đồng chí"chia cho anh từng "đêm rét chung chăn". Họ nắm tay truyền cho nhau nghị lực, niềm tin, giúp nhau vượt qua những lúc thiếu thốn, hiểm nghèo.
- Người lính trong "Bài thơ về tiểu đội xe không kính" "bắt tay nhau qua cửa kính vỡ rồi" để cổ vũ nhau tiếp tục trận chiến đấu. Những giờ khắc họ ngồi bên nhau chia nhau bát cơm, đôi đũa là trở thành "gia đình" của nhau.
d. Ý chí đấu tranh của người lính:
- Họ ra đi với quyết tâm đánh đuổi kẻ thù chung. Cho nên dù đêm đông giá rét, dù gió lạnh thấu xương, họ vẫn "đứng cạnh nhau" quyết tâm đấu tranh "Đêm nay... trăng treo".
- Ở "Bài thơ về tiểu đội xe không kính" quyết tâm của người lính được diễn tả qua việc tiếp tục xuất phát, hoàn thành nhiệm vụ giải phóng miền Nam thân yêu.
Câu 7 (trang 204 Sách giáo khoa Ngữ Văn 9 Tập 1):
Hình ảnh người mẹ Tà-ôi trong bài thơ
-Hiện lên trong công việc giã gạo nuôi quân
-Hiện lên trong công việc tỉa bắp trên núi Ka-lưi
-Hiện lên trong lúc chuyển lán, đạp rừng khi bị bọn Mĩ đánh đuổi
-Tình thương con của người mẹ Tà-ôi luôn gắn liền với công việc lao động, với tình thương bộ đội, tinh thần chống giặc.
Câu 8 (trang 204 Sách giáo khoa Ngữ Văn 9 Tập 1):
Bút pháp xây dựng hình ảnh thơ trong các bài thơ: Đồng chí, Đoàn thuyền đánh cá, Ánh trăng.
* Đồng chí:
- Hình tượng người chiến sĩ được xây dựng theo bút pháp hiện thực.
- Người lính được lí tưởng hoá ở mọi hoàn cảnh, trên mọi khía cạnh đẹp một cách lí tưởng.
- Hình ảnh: đầu súng trăng treo: là hình ảnh lãng mạn nhất của thơ ca kháng chiến chống Pháp
* Đoàn thuyền đánh cá:
-Bài thơ có nhiều sáng tạo trong việc xây dựng hình ảnh bằng liên tưởng, tưởng tượng.
- Hình ảnh đàn cá: Được tạo nên qua sự quan sát và liên tưởng tinh nhạy
- Hình ảnh đoàn thuyền: Cảm hứng lãng mạn, thủ pháp phóng đại, tượng trưng * Ánh trăng: Tự sự kết hợp trữ tình. Vầng trăng mang ý nghĩa biểu tượng.
- Trăng: Là thiên nhiên tươi mát, là người bạn tri kỉ thời thơ ấu.
- Trăng: Là quá khứ ân tình, là vẻ đẹp bình dị, vĩnh hằng của đời sống.
- Trăng: Là sự nhắc nhở về lẽ sống Uống nước, nhớ nguồn"
Câu 9 (trang 204 Sách giáo khoa Ngữ Văn 9 Tập 1):
Đồng chí
Những người lính đang phải sống và đấu tranh trong hoàn cảnh đầy khó khăn, gian khổ và thiếu thốn. Nhưng họ vẫn sát cánh bên nhau. Trong cái lạnh giá của sương muối lại ấm lên ngọn lửa hồng của tấm lòng, của lí tưởng cách mệnh. Hình ảnh “đầu súng trăng treo” là hình hành vừa tả thực vừa gợi tình. Gợi lên cái hoàn cảnh lênh đênh, ở vị trí cao vời vợi của người lính. Lại nói lên cái cảnh tình của những người đồng chí.
Ánh trăng
Khổ thơ tập trung diễn tả chiều sâu tư tưởng và triết lí của bài thơ là khổ cuối “Trăng cứ tròn vành vạnh... đủ cho ta giật mình”. Qua bao nhiêu thay đổi, hình ảnh vầng trăng vẫn vậy, vẫn đong đầy tình cảm, vẫn chí tình chí nghĩa với con người. Nhưng qua sự chuyển vần của cuộc đời con người đã quên lãng cái vầng trăng tình nghĩa ấy. Ánh trăng ở cuối khổ thơ như muốn nhắc nhở con người về quá khứ thiêng liêng, về sự bội bạc.