Viết bài làm văn số 6: Thuyết minh văn học (Bài làm ở nhà) (soạn văn 10)
Mở bài: Giới thiệu chung về tác phẩm (tác giả, thời gian, ý nghĩa chính)
Thân bài:
- Vài nét về tác giả.
- Giới thiệu về Truyền kì mạn lục: ghi chép các chuyện lạ trong dân gian vào các thời Hồ, Lí, Trần, Lê sơ.
- Tóm tắt ngắn gọn truyện.
- Nội dung:
+ Vạch trần bộ mặt gian tà của những kẻ đương quyền hay dối lừa, tố cáo hiện thực. Tử Văn buột miệng “Sao mà nhiều thần quá vậy? ” cũng đã cho thấy một xã hội phong kiến có quá nhiều kẻ hữu danh vô thực, lợi dụng địa vị để làm điều bất chính.
+ Đề cao tinh thần cương trực, khảng khái, dám đấu tranh chống lại những cái ác của Ngô Tử Văn.
+ Bày tỏ niềm tin vào công lí của nhân dân.
- Nghệ thuật:
+ Yếu tố kì ảo.
+ Nghệ thuật kể chuyện lôi cuốn, nhân vật sắc nét, tình tiết và các diễn biến truyện giàu kịch tính.
Kết bài: Nhận xét, đánh giá về vị trí và giá trị tác phẩm.
II. Bài văn mẫu
Dạng 2: Thuyết minh về một tác giả văn học:
Đề bài: Thuyết minh về tác giả Nguyễn Trãi.
I. Dàn ý
Mở bài: Giới thiệu chung về vị trí của Nguyễn Trãi trong nền văn học.
Thân bài:
- Cuộc đời:
+ Nguyễn Trãi sinh năm 1380, mất năm 1442, hiệu là Ức Trai, là một nhà chính trị và nhà thơ dưới thời nhà Hồ và Lê sơ. Sống trong 3 thời đại có nhiều biến động của lịch sử Trần – Hồ - Lê.
+ Gia đình, quê quán.
+ Từng làm quan dưới thời nhà Hồ, 10 phiêu bạt. Ông đã từng làm quân sư cho chủ tướng Lê Lợi trong cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
+ Chịu nỗi oan Lệ Chi Viên trong lịch sử, bị tru di tam tộc.
- Sự nghiệp văn học: Văn chính luận Bình Ngô đại cáo, (Quân trung từ mệnh tập, …), lịch sử (Lam Sơn thực lục),thơ phú (Quốc âm thi tập, Ức trai thi tập, Chí Linh sơn phú, Băng Hồ di sự lục), địa lí (Dư địa chí),…
- Điểm nổi bật trong nội dung sáng tác: Sáng tác theo khuynh hướng Nho gia, lấy tư tưởng nhân nghĩa làm cốt lõi, lòng trung thành với đất nước, đôi khi là lối sống ẩn dật và lánh xa cuộc sống bon chen.
Kết bài: Nguyễn Trãi là một nhà nhà văn, nhà thơ, chính trị tài ba. Ông đã mang đến cho nền văn học nước nhà nhiều đóng góp to lớn cả về văn học lẫn tư tưởng.
II. Bài văn mẫu
Dạng 3: Thuyết minh về một thể loại văn học:
Dạng 4: Kết hợp thuyết minh về một tác giả và tác phẩm:
Đề bài 1: Thuyết minh về Trương Hán Siêu và tác phẩm Phú sông Bạch Đằng.
I. Dàn ý
Mở bài: Giới thiệu về tác giả và tác phẩm.
Thân bài:
- Vài nét về tác giả Trương Hán Siêu.
- Thuyết minh về tác phẩm Phú sông Bạch Đằng:
+ Hoàn cảnh sáng tác: khoảng 50 năm sau khi cuộc kháng chiến chống Nguyên Mông giành thắng lợi, khi nhà Trần có dấu hiệu của sự suy thoái.
+ Bạch Đằng là con sông ghi đã dấu những chiến công hiển hách trong sự nghiệp đấu tranh chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta.
+ Thể loại: lối phú cổ thể.
+ Cảm hứng: Niềm tự hào, vừa đọng lại nỗi đau, vừa thể hiện các triết lí về sự thay đổi, biến thiên xoay vần của tạo hóa.
+ Nội dung: Cuộc gặp gỡ giữa 2 nhân vật khách và các vị bô lão trên sông Bạch Đằng. Khách và các bô lão đã bình luận về các chiến thắng, công đức của các vị vua nhà Trần.
-> Phú sông Bạch Đằng thể hiện lòng yêu nước, tự hào về truyền thống anh hùng, tự hào dân tộc, truyền thống nhân nghĩa của nhân dân và đất nước ta.
+ Nghệ thuật: Đỉnh cao nghệ thuật của thể phú với lời văn linh hoạt, cấu tứ đơn giản, hình tượng nghệ thuật vô cùng sinh động, từ ngữ gợi hình sắc, giọng điệu trang trọng, hào hùng, có lúc lắng đọng và có triết lí sâu xa.
Kết bài: Tổng kết về tác giả và tác phẩm.
II. Bài văn mẫu
Đề bài 2: Thuyết minh về Nguyễn Du và Truyện Kiều.
I. Dàn ý
Mở bài:
- Giới thiệu tác gia Nguyễn Du: là một đại thi hào dân tộc, là một danh nhân văn hóa thế giới.
- Giới thiệu về Truyện Kiều: là một tác phẩm kinh điển của nền văn học Việt Nam và đã được dịch ra nhiều loại ngôn ngữ trên thế giới.
Thân bài:
a. Về tác giả Nguyễn Du:
- Cuộc đời: Nguyễn Du (1765 – 1820), tên chữ là Tố Như, tên hiệu là Thanh Hiên. Quê cha ở Hà Tĩnh, quê mẹ ở Bắc Ninh, nhưng ông được sinh ra tại Thăng Long -> Nguyễn Du có cơ hội được tiếp thu tinh hoa của nhiều nền văn hóa.
+ Gia đình: thuộc dòng dõi đại quý tộc, nhiều đời làm chức to trong triều đình, có truyền thống thơ văn.
+ Thời đại: sống trong thời kì lịch sử có nhiều biến động của xã hội phong kiến. Từng làm quan cho 2 triều Nguyễn và Lê.
+ Cuộc đời đầy bi kịch: mồ côi cha mẹ từ sớm, phải ở với anh trai là Nguyễn Khản. Ông từng có thời gian lưu lạc "mười năm gió bụi" ở quê vợ Thái Bình. Nhưng chính vì những cơ cực, vất vả đó đã hun đúc cho ông vốn hiểu biết quý giá, vốn sống và tâm hồn thơ ca.
- Sự nghiệp văn học đồ sộ và đa dạng về thể loại:
+ Những tác phẩm: thơ chữ Hán (3 tập: Nam trung tạp ngâm, Thanh Hiên thi tập, Bắc hành tạp lục). Thơ chữ Nôm: Truyện Kiều và Văn tế thập loại chúng sinh.
+ Nội dung thơ văn:
• Giá trị hiện thực, phản ánh một cách chân thực cuộc đời đầy cơ cực của ông nói riêng, và xã hội phong kiến đen tối, bất công nói chung.
• Tinh thần nhân đạo sâu sắc: hướng đến sự đồng cảm, bênh vực, ca ngợi, và đòi quyền sống cho con người, đặc biệt là những người phụ nữ xinh đẹp tài hoa mà bạc mệnh.
+ Nghệ thuật:
• Về thể loại: đưa 2 thể thơ truyền thống đạt tới trình độ điêu luyện và chuẩn mực cổ điển. Tiểu thuyết hóa thể loại truyện Nôm, với điểm nhìn trần thuật khi đặt vào vị trí nhân vật, và nghệ thuật miêu tả tâm lí sâu sắc, tinh tế.
• Về ngôn ngữ: giúp cho ngôn ngữ Tiếng Việt trở nên tinh tế, trong sáng và giàu có.
-> Kết luận: Nguyễn Du đã có nhiều đóng góp to lớn, thúc đẩy quá trình phát triển của nền văn học Việt Nam.
b. Về tác phẩm Truyện Kiều:
- Tên gọi: Đoạn trường tân thanh (Tiếng kêu mới đứt ruột).
- Dung lượng: 3254 câu thơ lục bát.
- Nguồn gốc: Truyện Kiều được sáng tác dựa theo cốt truyện Kim Vân Kiều truyện - tiểu thuyết chương hồi của Thanh Tâm Tài Nhân (Trung Quốc).
- Thể loại: truyện Nôm bác học.
- Tóm tắt ngắn gọn tác phẩm.
- Giá trị tư tưởng:
+ Khát vọng về mơ ước công lí và tình yêu tự do.
+ Thương cảm cho thân phận con người, đặc biệt là những người phụ nữ tài trong xã hội phong kiến.
+ Tố cáo và phê phán mạnh mẽ sự "lên ngôi" của thế lực đồng tiền.
- Giá trị nghệ thuật:
+ Nghệ thuật xây dựng nhân vật, nghệ thuật tự sự vô cùng mới lạ
+ Thể loại lục bát chữ Nôm đặc sắc.
+ Ngôn ngữ điêu luyện, trong sáng, giàu sức gợi cảm, điển cố, trong sáng,...
Kết bài: Khẳng định tấm lòng nhân nghĩa, nhân đạo, tài năng của Nguyễn Du và sức sống bất diệt của Truyện Kiều.
Bài tiếp: Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ (trích Chinh phụ ngâm) (trang 88 sgk Ngữ văn 10 tập 2)