Đại cáo bình Ngô - Phần 2: Tác phẩm (trang 22 sgk Ngữ văn 10 tập 2)
- Phần 1: Nêu luận đề chính nghĩa.
- Phần 2: Vạch rõ tội ác của kẻ thù.
- Phần 3: Kể lại quá trình chinh phạt đầy gian khổ và chiến thắng của cuộc khởi nghĩa.
- Phần 4: Tuyên bố chiến quả và khẳng định sự nghiệp chính nghĩa.
Câu 1:
Nội dung từng đoạn văn hướng vào chủ đề chung của bài cáo là đề cao tư tưởng độc lập dân tộc và tư tưởng nhân nghĩa thể hiện xuyên suốt tác phẩm thông qua cách sử dụng các từ ngữ mang tính chất hiển nhiên, rút ra từ thực tiễn trong lịch sử.
Câu 2: Đoạn mở đầu:
a. Những chân lí đã được khẳng định để làm căn cứ cho việc triển khai toàn bộ bài cáo: Tư tưởng nhân nghĩa và chân lí về sự tồn tại độc lập và chủ quyền độc lập của nước Đại Việt.
b. Đoạn mở đầu như một lời tuyên ngôn độc lập vì người viết đã đưa ra luận đề chính nghĩa với nội dung khẳng định chủ quyền, độc lập đất nước như một chân lí tất yếu.
c. Cách viết của tác giả: từ ngữ có tính xác thực, hiển nhiên, câu văn biền ngẫu, đối xứng (các triều đại), đưa tra năm nhân tố thực tiễn và quan trọng.
Câu 3: Đoạn 2:
a. Những âm mưu và tội ác được tác giả tố cáo:
- Âm mưu: luận điệu giả dối bịp bợm phù Trần diệt Hồ, âm mưu thôn tính nước Đại Việt
- Tội ác: tàn sát và bóc lột con dân Đại Việt Nướng dân đen, vùi con đỏ, …không ghi hết tội, …không rửa hết mùi.
b. Nghệ thuật đoạn cáo trạng: Phép liệt kê các tội ác của giặc, hình ảnh ấn tượng với nghệ thuật trữ tình tự sự, phép so sánh (giặc Minh như những con quỷ hút máu người, như lũ hổ đói); giọng thơ cứng rắn, đanh thép.
Câu 4): Đoạn 3:
a. Giai đoạn đầu của cuộc khởi nghĩa:
- Khó khăn: thiếu thốn lương thực, thiếu quân và người hiền tài; kẻ thù mạnh.
- Người anh hùng Lê Lợi: Xuất thân từ chốn núi rừng, là nông dân, vì dân mà dấy nghĩa. Có lòng căm thù giặc cướp nước sâu sắc, lí tưởng và hoài bão lớn lao, có quyết tâm chiến đấu.
- Sức mạnh giúp dân ta giành chiến thắng mà hơn hết chính là sức mạnh đoàn kết toàn dân.
b. Giai đoạn phản công thắng lợi:
- Các trận đánh: Ttrận Ninh Kiều, Tốt Động giặc thảm bại thây chất đầy nội; rận Tây Kinh, Đông Đô quân ta chiếm lại; trận Xương Giang, Bình Than máu trôi đỏ nước; trận Chi lăng, Mã An là sự thất bại của tướng giặc Liễu Thăng cụt đầu.
- Nghệ thuật miêu tả:
+ Phép so sánh đã miêu tả thành công sự đối lập của quân ta và giặc: quân ta sấm vang chớp giật,.. người hùng hổ, kẻ vuốt nanh, …; quân giặc thì nghe hơi mà mất vía… máu chảy thành sông, lê gối dâng tờ tạ tội…
+ Phép trùng điệp, liệt kê, câu văn ngắn dài đan xen, biến hóa linh hoạt, gợi lên âm hưởng vừa mạnh mẽ vừa hào hùng, vừa khí thế.
- Tính chất hùng tráng: hình ảnh phong phú được đo dựa trên sự rộng lớn kì vĩ của thiên nhiên, nhịp điệu, câu văn ngắn dài khác nhau tạo thành nhịp điệu chung là sảng khoái, dồn dập, bay bổng.
Câu 5: Đoạn kết:
- Giọng văn trịnh trọng, trang nghiêm vì đó là những lời tuyên bố về nền chủ quyền đất nước; độc lập dân tộc nhắc tới truyền thống, công lao của tổ tiên gây dựng đầy tự hào.
- Bài học lịch sử: chiến công, độc lập dựa vào truyền thống, sức mạnh, ý thức tự tôn của dân tộc -> Ý nghĩa: nhắc nhở con người cần phải ghi nhớ công lao của lịch sử.
Câu 6*:
a. Nội dung: Có thể xem Đại cáo Bình Ngô là một bản tuyên ngôn độc lập, có ý nghĩa như bản tuyên ngôn về quyền sống của con người. Vì bài cáo này đề cao tư tưởng nhân nghĩa, tinh thần yêu nước và ý thức tự tôn dân tộc.
b. Nghệ thuật: Bài cáo kết hợp hài hòa giữa yếu tố văn chương và yếu tố chính luận. Vận dụng lối kết cấu chung của thể cáo, đồng thời lấy tư tưởng nhân nghĩa và độc lập dân tộc để làm cơ sở chân lí. Có sự kết hợp hài hòa giữa sức mạnh của lí lẽ và giá trị biểu cảm của hình tượng nghệ thuật.
Luyện tập
Câu 1: Sơ đồ kết cấu của Đại cáo bình Ngô:
Bài trước: Viết bài làm văn số 4: Văn thuyết minh (Bài làm ở nhà) (trang 15 sgk Ngữ văn 10 tập 2) Bài tiếp: Tính chuẩn xác, hấp dẫn của văn bản thuyết minh (trang 24 sgk Ngữ văn 10 tập 2)