Văn bản (trang 24 sgk Ngữ văn 10 tập 1)
Câu 1:
- Các văn bản (1), (2), (3) được người đọc (người viết) tạo ra trong hoạt động giao tiếp thông qua ngôn ngữ.
- Những văn bản ấy chính là phương tiện để tác giả có thể trao đổi kinh nghiệm, tư tưởng tình cảm... với người đọc.
- Có văn bản gồm có 1 câu, có văn bản gồm nhiều câu, nhiều đoạn liên kết một cách chặt chẽ với nhau; có văn bản bằng thơ và có văn bản bằng văn xuôi.
Câu 2:
- Mỗi văn bản đã cho đề cập tới các vấn đề sau:
+ Văn bản (1): một kinh nghiệm đúc kết trong cuộc sống (đặc biệt là việc giao kết bạn bè).
+ Văn bản (2): thân phận của người phụ nữ trong chế độ xã hội cũ.
+ Văn bản (3): vấn đề về chính trị (kêu gọi người dân cùng chống Pháp).
- Những vấn đề này đều được triển khai một cách nhất quán trong từng văn bản. Văn bản (2) và (3) có nhiều câu nhưng chúng đều có quan hệ về mặt ý nghĩa rất rõ ràng và được liên kết với nhau một cách chặt chẽ (bằng các liên từ hoặc bằng ý nghĩa).
Câu 3:
Ở văn bản (2), mỗi cặp câu lục bát đã tạo thành 1 ý và các ý này được trình bày theo trình tự "sự việc" (2 sự so sánh, ví von) được liên kết với nhau thông qua mặt ý nghĩa và phép lặp từ (thân em). Ở văn bản (3), dấu hiệu về sự mạch lạc còn được nhận thấy thông qua hình thức kết cấu 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài.
- Mở bài: Gồm phần tiêu đề và câu "Hỡi đồng bào toàn quốc! ".
- Thân bài: tiếp theo đến "… thắng lợi nhất định về dân tộc ta! ".
- Kết bài: Phần còn lại.
Câu 4:
- Văn bản (3) là kiểu văn bản chính luận được trình bày dưới dạng "lời kêu gọi". Phần mở đầu của văn bản gồm có tiêu đề và một lời kêu gọi (Hỡi đồng bào toàn quốc! ) để dẫn dắt người đọc tập trùung vào phần nội dung, thu hút sự chú ý.
- Phần kết thúc là 2 khẩu hiệu (cũng là 2 lời hiệu triệu) nhằm khích lệ ý chí và tinh thần yêu nước của "quốc dân đồng bào".
Câu 5: Mục đích của việc tạo lập:
- Văn bản (1) có mục đích cung cấp cho người đọc những kinh nghiệm sống quý báu (ảnh hưởng của môi trường sống, của những con người mà chúng ta thường xuyên giao tiếp tới việc hình thành nhân cách của mỗi một con người).
- Văn bản (2) thể hiện sự thiệt thòi của người phụ nữ trong chế độ xã hội phong kiến
- Văn bản (3) là kêu gọi nhân dân toàn quốc đứng lên chống lại cuộc chiến tranh xâm lược lần thứ 2 của thực dân Pháp.
Các loại văn bản
Câu 1:
- Văn bản (1) nói đến một kinh nghiệm sống, văn bản (2) nói lên thân phận của người phụ nữ trong chế độ xã hội cũ, văn bản (3) đề cập tới một vấn đề chính trị.
- Ở các văn bản (1) và (2) chúng ta có thể thấy có những các từ ngữ quen thuộc thường dùng hàng ngày (thân em, mưa sa, mực, đèn, ruộng cày... ). Văn bản (3) lại dùng những từ ngữ chính trị (hòa bình, nô lệ, đồng bào, kháng chiến, Tổ quốc... )
- Nội dung của văn bản (1) và (2) được biểu lộ thông qua những hình ảnh giàu tính hình tượng, văn bản (3) chủ yếu là sử dụng lí lẽ và lập luận
==> Văn bản (1) và (2) thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, văn bản (3) thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận.
Câu 2:
a. Phạm vi sử dụng của các kiểu văn bản:
- Văn bản (2) sử dụng trong lĩnh vực giao tiếp nghệ thuật.
- Văn bản (3) sử dụng trong lĩnh vực giao tiếp về chính trị.
- Các bài học môn Hoá học, Toán, Vật lí, Sinh học, Lịch sử, Địa lí, … trong Sách giáp khoa sử dụng dùng lĩnh vực giao tiếp khoa học.
- Đơn xin nghỉ học, giấy khai sinh được sử dụng trong giao tiếp hành chính.
b. Mục đích giao tiếp cơ bản của từng kiểu văn bản
- Văn bản (2) thể hiện tình cảm, cảm xúc.
- Văn bản (3) có mục đích kêu gọi, hiệu triệu toàn dân đứng lên kháng chiến.
- Các văn bản trong sách giao khoa với mục đích truyền thụ những kiến thức khoa học ở các lĩnh vực.
- Văn bản đơn từ và giấy khai sinh có mục đích trình bày, đề đạt hoặc ghi nhận các sự việc, hiện tượng liên quan giữa cá nhân với các tổ chức hành chính.
c.
- Văn bản (2) sử dụng các từ ngữ thông thường, giàu hình ảnh và liên tưởng nghệ thuật.
- Văn bản (3) sử dụng những từ ngữ chính trị xã hội.
- Các văn bản trong SGK sử dụng những từ ngữ, thuật ngữ thuộc các lĩnh vực khoa học.
- Văn bản đơn từ hoặc giấy khai sinh sử dụng những từ ngữ hành chính.
d. Cách kết cấu và trình bày ở từng kiểu văn bản:
- Văn bản (2) có kết cấu của ca dao, dùng thể thơ lục bát.
- Văn bản (3) có kết cấu 3 phần rõ ràng mạch lạc.
- Mỗi văn bản trong SGK cũng có kết cấu chặt chẽ, rõ ràng với các phần, các mục...
- Đơn và giấy khai sinh, kết cấu và cách trình bày đều thực hiện theo mẫu thường được in sẵn chỉ cần điền vào đó các nội dung.
Bài trước: Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ (Tiếp theo) (trang 20 sgk Ngữ văn 10 tập 1) Bài tiếp: Viết bài làm văn số 1 (bài làm ở nhà) (trang 26 sgk Ngữ văn 10 tập 1)