Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (tiếp theo) (trang 127 sgk Ngữ văn 10 tập 1)
Câu 1:
a. – Tính cụ thể:
+ Cụ thể về thời gian và không gian: Thời gian: giữa đêm khuya, không gian: rừng khuya
+ Cụ thể về người nghe và người nói: “Nghĩ gì đấy Th. ơi. Nghĩ gì mà đôi mắt đăm chiêu nhìn qua bóng đêm” (sự phân thân đối thoại).
- Tính cá thể: thể hiện ở giọng văn, cách sử dụng từ ngữ. Nó đã cho ta thấy và cảm nhận được người viết nhật kí là một người giàu tình cảm, có đời sống nội tâm phong phú và có ý thức trách nhiệm cao đối với công việc của bản thân mình.
b. Ghi nhật kí không chỉ giúp ta thể hiện cảm xúc mà nó còn giúp ta làm tăng khả năng diễn đạt, trau dồi ngôn từ, tránh những lỗi sai về ngữ pháp, chính tả.
Câu 2: Dấu hiệu của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt:
- Từ xưng hô: mình, ta; cô, anh.
- Ngôn ngữ đối thoại: “Mình về có nhớ ta chăng? ”; “Hỡi cô yếm trắng lòa xòa”
- Lời ăn tiếng nói hằng ngày: “Lại đây đập đất trồng cà với anh”, “hàm răng mình cười”.
Câu 3:
Đoạn đối thoại của Đăm Săn với dân làng đã được mô phỏng dựa theo phong cách ngôn ngữ sinh hoạt, cũng có sự hô – đáp, sự luân phiên giữa người nghe và người nói, nhưng trong lời nói có tính điệp từ, điệp ngữ: “Ai chăn ngựa hãy đi dắt ngựa! Ai giữ voi hãy đi bắt voi! Ai giữ trâu hãy đi lùa trâu về! ”; “Ơ nghìn chim sẻ, ơ vạn chim ngói! ” và mỗi câu văn đều mang đậm chất sử thi, có tính nhịp điệu, khác hẳn với lời ăn tiếng nói trong đời sống hằng ngày. Điều này là do đoạn đối thoại trên là nằm trong đoạn đối thoại trong một tác phẩm sử thi. Một tác phẩm sử thi cần phải có nhịp điệu để thích hợp với hình thức hát – kể, có sự nhịp nhàng. Do đó đoạn đối thoại trong sử thi mặc dù có tính mô phỏng phong cách ngôn ngữ sinh hoạt cũng không hoàn toàn giống phong cách sinh hoạt.
Bài trước: Viết bài làm văn số 3 (bài làm ở nhà) (trang 125 sgk Ngữ văn 10 tập 1) Bài tiếp: Nhàn (trang 129 Sgk Ngữ văn 10 tập 1)