Viết bài làm văn số 5: Văn thuyết minh (trang 52 sgk Ngữ văn 10 tập 2)
I. Dàn ý
Mở bài: Giới thiệu về vị trí danh lam thắng cảnh (vịnh Hạ Long) đối với quê hương đất nước.
Thân bài:
- Vị trí địa lí:
+ Thuộc địa phận tỉnh Quảng Ninh, cách Hà Nội 151km về phía Đông Bắc.
+ Là một bộ phận của vịnh Bắc Bộ bao gồm vùng biển thuộc thành phố Hạ Long, thị xã Cẩm Phả và một phần của huyện đảo Vân Đồn.
+ Tiếp giáp về các phía Đông, Tây, Nam, Bắc.
+ Diện tích: 1553km2, với khoảng 2000 hòn đảo lớn nhỏ.
- Nguồn gốc:
+ Tên gọi Hạ Long hiểu theo nghĩa Hán Việt nghĩa là rồng đáp xuống.
+ Xuất phát từ truyền thuyết: Khi người Việt mới xây dựng đất nước đã bị nạn ngoại xâm, Ngọc Hoàng sai Rồng Mẹ đem theo một đàn Rồng Con xuống hạ giới để giúp đỡ dân chúng. Vị trí Rồng Mẹ đáp xuống chính là vịnh Hạ Long, nơi Rồng Con đáp xuống chính là Bái Tử Long, chỗ đuôi đàn rồng quẫy nước trắng xóa được đặt tên là Bạch Long Vĩ.
- Đặc điểm – cấu tạo:
+ Có 2 dạng là đảo phiến thạch và đảo đá vôi.
+ Trên đảo có hệ thống hang động phong phú với nhiều nhũ đá có màu sắc huyền ảo và đa dạng. Một số hang có dấu tích của người tiền sử.
+ Vùng lõi có diện tích 434km2, như một tam giác với 3 đỉnh là hồ Ba Hầm (phía Nam), đảo Cống Tây (phía Đông) với 775 đảo, đảo Đầu Gỗ (phía Tây) với nhiều hang động và bãi tắm. Vùng kế bên (vùng đệm) là di tích danh lam thắng cảnh quốc gia đã được Bộ Văn hóa Thông tin Việt Nam bầu chọn và xếp hạng từ năm 1962.
+ Địa hình Hạ Long đa phần là đảo, núi xen kẽ giữa các trũng biển, là vùng đất mặn có nhiều sú vẹt mọc và các đảo đá vôi có vách đứng tạo ra những vẻ đẹp hài hòa, tương phản, sinh động giữa các yếu tố: nước, đá và bầu trời…
- Ý nghĩa và vai trò:
+ Vịnh Hạ Long đã 2 lần được UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới vào năm 2000 và năm 1994.
+ Thu hút nhiều du khách và nhiều nhà đầu tư phát triển kinh tế, tăng nguồn thu nhập cho đất nước.
+ Là nơi thích hợp cho việc nghiên cứu thạch nhũ, nghiên cứu hệ sinh thái và khảo cổ.
Kết bài: Vịnh Hạ Long là niềm tự hào của thiên nhiên và đất nước Việt Nam. Mỗi người dân Việt Nam cần có ý thức giữ gìn và phát huy nét văn hóa của danh lam thắng cảnh đất nước.
II. Bài văn mẫu
Đề 2: Thuyết minh về một loại hình ca nhạc (hay sân khấu) mà anh (chị) yêu thích.
I. Dàn ý
Mở bài: Giới thiệu về loại hình ca nhạc (sân khấu) mà anh/chị muốn thuyết minh (chèo, hát xoan, quan họ, tuồng, hát xẩm, …)
Thân bài:
- Vị trí của loại hình ca nhạc đó đối với tổng thể nền nghệ thuật dân tộc Việt Nam.
- Nguồn gốc hình thành, vùng đất phát triển và phổ biến loại hình đó.
- Thời gian diễn ra sinh hoạt loại hình văn hóa đó: trong lễ hội hay trong lao động.
- Đặc điểm của những câu hát (màn diễn với loại hình sân khấu):
+ Giọng hát thanh cao, giai điệu dễ đi vào lòng người, câu hát như những lời ru…
+ Cách phối khí của điệu nhạc.
+ Trang phục người diễn, người hát.
- Đánh giá, đưa ra cảm nhận của người xem, người nghe khi được thưởng thức màn diễn sân khấu hay ca nhạc đó.
Kết bài: Trách nhiệm của mỗi người chúng ta trong việc gìn giữ và phát huy các sản phẩm văn hóa tinh thần đó.
II. Bài văn mẫu
Đề 3: Thuyết minh một ngành nghề thủ công mĩ nghệ (hoặc một nét văn hóa ẩm thực, một đặc sản) của địa phương mình.
I. Dàn ý
Mở bài: Giới thiệu về đối tượng cần thuyết minh (đặc sản cốm làng Vòng ở thủ đô Hà Nội).
Thân bài:
- Vị trí, vai trò của cốm đối với văn hóa ẩm thực của Việt Nam, đặc biệt hơn là ở thủ đô Hà Nội xưa.
- Nguồn gốc hình thành thương hiệu nổi tiếng đất Bắc từ xưa – Cốm làng Vòng.
- Quá trình tạo nên những hạt cốm: từ những hạt lúa non vẫn còn thơm mùi sữa, người nông dân thu hạt và rang lên …
- Đặc điểm của sản phẩm: hạt cốm có màu xanh lá non, mềm, có đặc trưng riêng của vùng miền đó.
- Vị trí của cốm trong văn hóa ẩm thực người Việt và thời hiện đại.
Kết bài: Suy nghĩ của bản thân về hạt cốm thơm mùi lúa non trong kí ức tuổi thơ, với văn hóa.
II. Bài văn mẫu
Đề 4: Thuyết minh một lễ hội ghi lại các nét đẹp của phong tục truyền thống hoặc bộc lộ khí thế sôi nổi của thời đại.
I. Dàn ý
Mở bài: Giới thiệu tên lễ hội và những nét đẹp của phong tục truyền thống (hay khí thế sôi nổi của thời đại) được ghi lại lễ hội đó.
Thân bài:
- Giới thiệu thời gian, địa điểm của lễ hội: Diễn ra vào cuối năm, trên mọi miền đất nước.
- Đặc điểm độc đáo: Tết Nguyên Đán là một lễ hội lớn nhất của đất nước ta, có lịch sử truyền thống từ lâu đời.
- Nguồn gốc của lễ hội: gắn liền với rất nhiều sự kiện và sự tích: Sự tích Lang Liêu (về nguồn gốc bánh chưng bánh dày), sự tích cây đào, cây mai, sự tích cây nêu,…
- Các nghi thức truyền thống diễn ra: ngày 23 tháng Chạp (tết ông Công ông Táo), sắm sửa tết các ngày 1,2,3 tháng Giêng; lễ chùa vào thời khắc Giao thừa, tục bánh chưng, xông đất, hái lộc; hoa đào (người miền Bắc), bánh tét, hoa mai (với miền Nam)…
- Ý nghĩa của lễ hội: thời khắc giao thoa giữa năm cũ và năm mới, phản ánh tinh thần hòa điệu giữa thiên nhiên và con người. Tết cũng chính là dịp để gia đình, họ hàng, làng xóm, người thân xa gần đoàn tụ, sum họp, thăm hỏi, cầu chúc những điều tốt lành cho nhau và tưởng nhớ tới ông bà tổ tiên.
Kết bài: Suy nghĩ của bản thân em về việc giữ gìn và phát huy bản sắc vốn quý của lễ hội
Bài trước: Phương pháp thuyết minh (trang 51 sgk Ngữ văn 10 tập 2) Bài tiếp: Chuyện chức phán sự đền Tản Viên (Tản Viên từ phán sự lục - trích Truyền kì mạn lục) (trang 60 sgk Ngữ văn 10 tập 2)