Phú sông Bạch Đằng (Bạch Đằng giang phú) (trang 7 sgk Ngữ văn 10 tập 2)
- Phần 1 – mở (từ đầu… còn lưu): cảm xúc của nhân vật khách khi đứng trước sông Bạch Đằng.
- Phần 2 – giải thích (tiếp… ca ngợi): Các vị bô lão kể lại các chiến tích trên sông.
- Phần 3 – bình luận (tiếp…chừ lệ chan): Lời bình của các vị bô lão về chiến thắng.
- Phần 4 – kết (còn lại): Khẳng định vai trò và đức độ của con người.
Câu 1: Những nét sơ lược:
- Vị trí chiến thắng Bạch Đằng trong lịch sử: ghi dấu những chiến công hiển hách (phá quân Nam Hán, đánh tan Mông – Nguyên).
- Đề tài sông Bạch Đằng chính là nguồn cảm hứng thơ văn (Trương Hán Siêu, Nguyễn Trãi, Nguyễn Sưởng…).
Câu 2: Hình tượng nhân vật “khách”: Khách chính là sự phân thân của tác giả.
- Mục đích dạo chơi: thưởng thức vẻ đẹp tuyệt mĩ của thiên nhiên và nghiên cứu cảnh trí đất nước người yêu thiên nhiên, có tính tráng sĩ mạnh mẽ, phóng khoáng.
- Khách đã “đi qua”: địa danh đó trong điển cố Trung Quốc (Tương, Vũ Huyệt, Nguyên, Cửu Giang, Ngũ Hồ, …) thể hiện tráng chí ở bốn phương, hiểu biết rất phong phú, có hoài bão; địa danh của đất Việt (bến Đông Triều, cửa Đại Than, sông Bạch Đằng) – cụ thể, đương đại, thể hiện tình yêu đối với đất nước, tâm hồn ưu ái.
Câu 3:
“Khách” có tâm trạng vui buồn lẫn lộn, vui trước cảnh đẹp hùng vĩ mộng mơ “bát ngát sóng kình, thướt tha đuôi trĩ…”, phấn khởi và đầy tự hào trước dòng sông từng chứng kiến biết bao chiến tích “gãy giáo”, “xương khô”, nhưng cũng thấy lặng buồn vì dấu tích xưa cảnh xưa giờ rất đìu hiu hoang vắng “Buồn vì cảnh thảm”, tiếc thương cho người anh hùng đã mất “Thương nỗi anh hùng”, “tiếc thay”.
Câu 4:
- Hình tượng các vị bô lão: là người dân địa phương và cũng chính là phân thân của tác giả, là hình ảnh tập thể xuất hiện như một sự hô ứng, tạo không khí đối đáp hết sức tự nhiên, kể cho khách nghe về các chiến tích lịch sử trên dòng sông Bạch Đằng.
- Những vị bô lão kể chuyện với giọng kể đầy tự hào, nhiệt huyết, lời lẽ hàm súc cô đọng. Những chiến tích được tái hiện thông qua cảm hứng lịch sử với âm điệu hào hùng "Thuyền bè muôn đội, tinh kỳ"…, đó là khí thế, sức mạnh, dũng mãnh như hổ báo của những chiến sĩ thời Trần, trận đánh có tầm vóc kì vĩ. Và cuối cùng, ý chí yêu nước và sức mạnh chính nghĩa của quân ta đã lập chiến thắng vang dội.
- Qua lời bình của những vị bô lão, có thể nhận thấy các yếu tố quan trọng làm nên chiến thắng không chỉ là “đất hiểm” mà cốt lõi là ở "đức cao" của con người.
Câu 5: Lời ca của những vị bô lão và lời ca nối tiếp của “khách” có mục khẳng định:
- Chân lí “Những người bất nghĩa tiêu vong - Nghìn thu chỉ có anh hùng lưu danh”
- Ngợi ca 2 vị vua anh minh đời Trần.
- Bày tỏ khát vọng thái bình, bình yên muôn thuở trên đất nước.
- Ngợi ca đường lối giữ nước “đất hiểm”, “đức cao” của vương triều nhà Trần.
Câu 6: Giá trị của bài phú:
- Nội dung: thể hiện tinh thần yêu nước và niềm tự hào dân tộc trước những chiến công lẫy lừng trên sông Bạch Đằng. Ca ngợi truyền thống dũng cảm, anh hùng bất khuất của dân tộc. Thể hiện tư tưởng nhân văn cao quý bằng việc đề cao con người trong lịch sử.
- Nghệ thuật: “đỉnh cao nghệ thuật của thể phú”, với bố cục chặt chẽ, cấu tứ đơn giản, lời văn linh hoạt, hình tượng sinh động và ngôn từ lắng đọng.
Luyện tập
Câu 1: Học sinh tự học thuộc lòng một số câu.
Câu 2:
- Lời ca của khách cũng là kết thúc của bài Phú sông Bạch Đằng: ca ngợi sự anh minh lỗi lạc của 2 vị thánh quân, ca ngợi những chiến tích của sông Bạch Đằng, khẳng định chân lí “cốt mình đức cao”.
- So sánh: cả 2 bài đều bộc lộ niềm tự hào về các chiến công của dân tộc trong công cuộc chống quân xâm lược và đều khẳng định vị trí, vai trò quyết định của con người. Khác nhau cơ bản ở 2 bài này là mức độ vai trò và vị trí của con người: Trương Hán Siêu đề cao vai trò của con người hơn “cốt mình đức cao”, còn Nguyễn Sưởng thì san bằng “Nửa do sông núi, nửa do người”.
Bài trước: Lập dàn ý bài văn thuyết minh (trang 171 sgk Ngữ văn 10 tập 1) Bài tiếp: Đại cáo bình Ngô - Phần 1: Tác giả Nguyễn Trãi (trang 13 sgk Ngữ văn 10 tập 2)