Lập dàn ý bài văn nghị luận (trang 91 sgk Ngữ văn 10 tập 2)
- Bao quát được các nội dung chủ yếu sẽ triển khai.
- Bao quát được phạm vi và mức độ nghị luận.
- > Tránh lạc đề, xa đề, thiếu ý, thừa ý hay lặp ý… và phân bố thời gian làm bài sao cho hợp lí.
II. Cách lập dàn ý bài văn nghị luận
Mở bài:
- Khái quát tác dụng và vai trò của sách đối với đời sống.
- Dẫn câu nói của M. Go-rơ-ki
Thân bài:
- Sách là gì?
- Sách là sản phẩm tinh thần vô cùng kì diệu của con người, là kho tàng tri thức không lồ của nhân loại đã ghi lại những hiểu biết về tự nhiên và xã hội.
- Sách mở ra những chân trời mới:
+ Sách giúp chúng ta hiểu thêm về các lĩnh vực về thế giới tự nhiên và xã hội.
+ Sách giúp chúng ta vượt không gian và thời gian để tìm kiến tri thức.
+ Sách là người bạn gần gũi, giúp chúng ta tự hoàn thiện về nhân cách của bản thân.
- Thái độ với sách và việc đọc sách:
+ Nên biết lựa chọn loại sách để đọc và cảm nhận.
+ Khi đọc nên đọc nghiêm túc, tạo ra hứng thú và học theo sách có nội dung tốt.
+ Bên cạnh việc học thực tế trong cuộc sống còn học những điều hay trong sách.
Kết bài:
- Khẳng định lại tác dụng và vai trò của sách.
- Mở rộng vấn đề: Tình hình sách giả trên thị trường ngày nay, cách đọc sách của giới trẻ ngày nay…
III. Luyện tập
Câu 1:
Trong một lần trò chuyện với học sinh, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đưa ra vấn đề: “Có tài mà không có đức là người vô dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó”.
a. Bổ sung các ý:
- Mối quan hệ giữa tài và đức trong mỗi con người chúng ta.
- Cần phải thường xuyên rèn luyện và phấn đấu để hướng tới sự hoàn thiện tài và đức.
b. Lập dàn ý:
Mở bài: Giới thiệu lời dạy của Bác Hồ và nội dung chính mà câu nói muốn hướng đến. Đây là bài học vô cùng quý giá và có ý nghĩa sâu sắc.
Thân bài:
- Giải thích câu nói của Bác Hồ:
+ Giải thích khái niệm về tài và đức.
+ Có tài mà không có đức thì là người vô dụng.
+ Có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó.
+ Giữa tài và đức có mối quan hệ khăng khít
- Ý nghĩa lời dạy của Bác: Là kim chỉ nam giúp chúng ta có thể xác định hướng đi đúng đắn trong quá trình học tập và rèn luyện bản thân.
Kết bài: Mỗi người muốn đạt được thành công, góp sức phục vụ cho đất nước thì cần phải chăm chỉ rèn luyện để có tài và đức.
Câu 2:
Đề bài: Trong lớp anh/chị có một số bạn gặp khó khăn trong cuộc sống nên học tập chểnh mảng. Các bạn đó thường lấy câu tục ngữ “Cái khó bó cái khôn” để tự biện hộ cho bản thân. Theo anh/chị nên hiểu và vận dụng câu tục ngữ này như thế nào?
a. Mở bài
- Những khó khăn trong đời sống thường kìm hãm sự phát huy khả năng của con người -> dân gian đã đúc kết ra cấu tục ngữ "Cái khó bó cái khôn ".
- Định hướng tư tưởng: Câu tục ngữ có mặt đúng và cũng có mặt chưa đúng. Khi vận dụng vào thực tiễn đời sống hằng ngày cần có sự linh hoạt.
b. Thân bài
- Giải thích câu tục ngữ:
+ Cái khó: những khó khăn và trở ngại trong thực tế cuộc sống.
+ Cái khôn: khả năng sáng tạo, suy nghĩ của con người.
+ Cái khó bó cái khôn: Những khó khăn trong cuộc sống thường kìm hãm, bó buộc việc phát huy tài năng và sức sáng tạo của con người.
- Câu tục ngữ này có cái đúng và cái chưa đúng:
+ Mặt đúng: quá trình vận động và phát triển của mỗi cá nhân thường chịu tác động và ảnh hưởng của hoàn cảnh khách quan.
+ Mặt chưa đúng: bài học trên vẫn còn phiến diện, chưa thể đánh giá chính xác vai trò sự nỗ lực chủ quan của con người. Trên thực tế, nhiều người khi gặp khó khăn nhưng họ đã lấy khó khăn đó để làm động lực vươn lên và cuối cùng thu được thành quả, ...
c. Kết bài
- Đưa ra bài học: Trước hoàn cảnh khó khăn thì cần phải quyết tâm khắc phục.
- Cần có tâm thế sẵn sàng xoay chuyển khó khăn thành môi trường để bản thân rèn luyện bản lĩnh, giúp ta vươn lên và thành công trong cuộc sống.
Bài trước: Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ (trích Chinh phụ ngâm) (trang 88 sgk Ngữ văn 10 tập 2) Bài tiếp: Truyện Kiều (trang 96 sgk Ngữ văn 10 tập 2)