Khái quát văn học dân gian Việt Nam (trang 19 sgk Ngữ văn 10 tập 1)
Câu 1: Các đặc trưng cơ bản của văn học dân gian (Văn học dân gian)
- Văn học dân gian là những sáng tác nghệ thuật ngôn từ, nó tồn tại và phát triển nhờ vào hình thức truyền miệng.
- Văn học dân gian là sản phẩm của một quá trình sáng tác tập thể, gắn bó và phục vụ trực tiếp cho nhu cầu sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng.
1.1 Tính truyền miệng
- Truyền miệng là sự ghi nhớ thông qua cách nhập tâm và phổ biến thông qua lời nói hoặc trình diễn cho người khác nghe, xem. Văn học dân gian được truyền miệng theo thời gian (sự lưu truyền tác phẩm qua các thế hệ và các thời đại) hoặc theo không gian (tác phẩm có sự di chuyển từ nơi này sang nơi khác). Quá trình truyền miệng chủ yếu là thông qua diễn xướng dân gian.
1.2 Tính tập thể
- Tập thể được hiểu theo nghĩa hẹp chỉ là một nhóm người, hiểu theo nghĩa rộng thì là một cộng đồng dân cư. Tập thể bao gồm rất nhiều cá nhân nhưng không phải tất cả, mỗi cá nhân đều tham gia vào quá trình sáng tác tác phẩm ở các thời điểm khác nhau. Ban đầu chỉ một người đứng lên khởi xướng, tác phẩm khi hình thành và được tập thể tiếp nhận. Sau đó, nhiều người khác (địa phương khác hay các thời đại khác) cùng tham gia bổ sung, sửa chữa khiến tác phẩm biến đổi dần. Quá trình bổ sung này thường khiến tác phẩm trở nên hoàn thiện và phong phú hơn. Và vì truyền miệng nên cũng có thể là lâu ngày người ta không nhớ được và cũng không cần phải nhớ ai là người tác giả. Tác phẩm dân gian chính vì thế đã trở thành của chung.
1.3 Tính thực hành
- Sinh hoạt cộng đồng là các sinh hoạt chung của những người như vui chơi ca hát tập thể, lao động tập thể, hội hè, lao động... Trong những sinh hoạt chung này, tác phẩm Văn học dân gian thường giữ vai trò tạo nhịp điệu cho hoạt động (hò chèo thuyền, hò đánh cá,... ), phối hợp hoạt động.
- Văn học dân gian còn mang đến không khí để kích thích các hoạt động chung, gợi cảm hứng cho người trong cuộc và mang đến sự sảng khoái trong tinh thần của con người trong các hoạt động, cũng vì thế mà nó tạo ra hiệu quả cao trong hoạt động.
Câu 2: Những thể loại của Văn học dân gian
Thể loại | Định nghĩa | Ví dụ |
Thần thoại | Là các tác phẩm kể về những vị thần với mục đích giải thích tự nhiên. Phản ánh nhận thức và quan niệm của con người thời cổ về nguồn gốc tạo ra thế giới và quá trình sáng tạo văn hóa của con người. Thần thoại là thể loại truyện ra đời sớm nhất. | Thần Trụ Trời, Thần Mặt trăng và thần Mặt Trời |
Sử thi | Còn được gọi là anh hùng ca – là các bài ca lịch sử, bài ca có ý nghĩa ca ngợi các vị anh hùng, nó gắn liền với các sự kiện, biến cố đặc biệt của lịch sử dân tộc trong một giai đoạn lịch sử nhất định. | Đăm Săn (dân tộc Ê-đê) |
Truyền thuyết | Là tác phẩm kể về các sự kiện lịch sử, nhân vật lịch sử hoặc có liên quan tới lịch sử hoặc theo xu hướng lí tưởng hóa, bày tỏ sự ngưỡng mộ, tôn vinh của dân chúng đối với người có công ơn to lớn với dân tộc, cộng đồng dân cư. | Thánh Gióng, Bà chúa bầu… |
Truyện cổ tích | Là tác phẩm mà cốt truyện và hình tượng có sử dụng yếu tố hư cấu có chủ định, kể về các số phận người dân bình dân trong xã hội, biểu hiện tinh thần nhân đạo và tinh thần lạc quan của nhân dân. | Tấm Cám, Sọ Dừa, Cây tre trăm đốt |
Truyện ngụ ngôn | Là các tác phẩm ngắn, kết cấu chặt chẽ, dùng hình ảnh ẩn dụ để kể lại những sự việc liên quan tới cuộc sống con người, từ đó đưa ra các triết lí nhân sinh hay những bài học kinh nghiệm. | Thầy bói xem voi, Ếch ngồi đáy giếng |
Truyện cười | Là các tác phẩm ngắn, kết cấu chặt chẽ, kết thúc bất ngờ, kể về các sự việc xấu trong cuộc sống với mục đích tạo ra tiếng cười giúp con người giải trí và phê phán. | Lợn cưới áo mới |
Tục ngữ | Câu nói hàm súc, ngắn gọn, phần lớn có nhịp điệu, hình ảnh, đúc kết các kinh nghiệm sống. | Tấc đất, tấc vàng. Kiến tha lâu cũng đầy tổ |
Câu đố | Bài văn hoặc những câu nói có vần, mô tả về sự vật thông qua biện pháp ẩn dụ các hình ảnh, hiện tượng khác lạ để người nghe có thể tìm ra lời giải với mục đích giải trí, rèn luyện tư duy. | |
Ca dao | Tác phẩm thơ trữ tình dân gian, thường được kết hợp với âm nhạc khi diễn tả, diễn xướng thế giới nội tâm của con người. | Thân em như tấm lụa đào/Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai. |
Vè | Tác phẩm tự sự dân gian thông qua văn vần, nói về những sự việc, sự kiện của làng, của nước có tính chất thời sự thông qua lối kể mộc mạc. | Bà còng đi chợ trời mưa. |
Truyện thơ | Là các tác phẩm tự sự dân gian bằng thơ, phản ảnh số phận và khát vọng của con người về sự công bằng và hạnh phúc. | |
Chèo | Tác phẩm kịch hát dân gian, kết hợp những yếu tố trữ tình và trào lộng với mục đích ca ngợi những tấm gương đạo đức, đồng thời phê phán những thói hư tật xấu của xã hội. | “Nữ tướng Thục Nương”, “Bà chúa thượng ngàn” |
Câu 3: Các giá trị của văn học dân gian
- Văn học dân gian là kho tri thức khổng lồ và vô cùng phong phú về đời sống các dân tộc: Văn học dân gian chứa đựng những tri thức về xã hội, tự nhiên, đồng thời mang lại các giá trị nhân văn và bản sắc văn hóa của mỗi dân tộc.
- Văn học dân gian có giá trị giáo dục vô cùng sâu sắc về đạo lí làm người: Văn học dân gian mang đến cho người đọc những bài học nhẹ nhàng mà sâu sắc về đạo lí làm người để giáo dục con người, giúp chúng ta biết phân biệt thiện và ác, bày tỏ khát vọng hạnh phúc, giúp cuộc sống con người có ý nghĩa hơn.
- Văn học dân gian còn góp phần quan trọng tạo nên bản sắc riêng cho nền văn học dân tộc: Trải qua lịch sử lâu dài, Văn học dân gian là nơi cất giữ những giá trị thẩm mĩ vô cùng to lớn của mỗi vùng miền, tạo ra bản sắc riêng biệt là cơ sở cho nền văn học sau này.
Bài trước: Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ (trang 14 sgk Ngữ văn 10 tập 1) Bài tiếp: Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ (Tiếp theo) (trang 20 sgk Ngữ văn 10 tập 1)