Bài 43: Sự phát sinh sự sống trên Trái Đất - Sinh học 12 nâng cao
Phần 1: Câu hỏi thảo luận
Câu hỏi Sinh 12 nâng cao Bài 43 trang 178: Trong điều kiện hiện nay của Trái Đất, các hợp chất hữu được hình thành bằng con đường nào?
Trả lời:Trong điều kiện hiện nay của Trái Đất, các hợp chất hữu cơ được hình thành bằng con đường hữu cơ của cơ thể sống (do các sinh vật tổng hợp) hoặc con đường nhân tạo (do con người tổng hợp).
Câu hỏi Sinh 12 nâng cao Bài 43 trang 179: Em hãy giải thích vì sao hiện nay các cơ thể sống không có khả năng hình thành bằng con đường vô cơ.
Trả lời:Hiện nay, các cơ thể sống không có khả năng hình thành bằng con đường vô cơ do:
- Không còn điều kiện Trái Đất nguyên thủy.
- Nếu như có một tác nhân tự nhiên nào đó tạo nên chất hữu cơ từ chất vô cơ thì các chất hữu cơ này sẽ bị các sinh vật khác phân hủy, do vậy không thể hình thành cơ thể sống được.
Phần 2: Câu hỏi và bài tập
Bài 1 trang 180 sgk Sinh học 12 nâng cao: Sự sống được phát sinh như thế nào?
Trả lời:- Sự sống được phát sinh, phát triển và tiến hóa trên chính Trái Đất bằng con đường vô cơ (thuyết vô sinh) qua 3 giai đoạn: giai đoạn tiến hóa hóa học, tiến hóa tiền sinh học và tiến hóa sinh học.
- Hiện nay, cơ thể sống chỉ được phát sinh từ cơ thể sống có sẵn (thuyết hữu sinh).
Bài 2 trang 180: Em hãy vẽ sơ đồ biểu diễn 3 giai đoạn phát sinh sự sống.
Trả lời:- Tiến hóa hóa học
- Tiến hóa tiền sinh học
- Tiến hóa sinh học
Bài 3 trang 180: Giai đoạn tiến hóa hóa học có những đặc điểm gì?
Trả lời:Giai đoạn tiến hóa hóa học gồm quá trình hình thành các đại phân tử tự nhân đôi qua 3 bước như sau:
- Sự hình thành các chất hữu cơ đơn giản: các chất vô cơ có trong khí quyển nguyên thủy (hơi nước, các khí cacbônic, amôniac, nitơ…) dưới tác động của các nguồn năng lượng tự nhiên đã liên kết lại tạo nên các phân tử hữu cơ đơn giản (hiđrôcacbon, saccarit, lipit, axit amin và nuclêôtit).
- Sự hình thành các đại phân tử từ các chất hữu cơ đơn giản: Các chất hữu cơ đơn giản hòa tan trong đại dương nguyên thủy, lắng đọng trên nền bùn sét nóng đã trùng hợp lại tạo nên các đại phân tử ARN, ADN, prôtêin…
- Sự hình thành các đại phân tử tự nhân đôi: Hiện nay, người ta giả thiết rằng phân tử tự tái bản xuất hiện đầu tiên là ARN. ARN có thể tự tái bản không cần đến sự tham gia của enzim. Hiện nay, trong tế bào, ARN đóng vai trò là chất xúc tác sinh học như enzim.
Bài 4 trang 180: Giai đoạn tiến hóa tiền sinh học và sinh học diễn ra như thế nào?
Trả lời:- Giai đoạn tiến hóa tiền sinh học: là giai đoạn hình thành mối tương tác của các đại phân tử, chủ yếu là axit nuclêic và prôtêin tạo thành một hệ thống riêng, tách biệt với môi trường nhờ lớp màng lipoprôtêin. Hệ thống này gọi là tế bào nguyên thủy. Chúng có khả năng sử dụng năng lượng, trao đổi chất và phân chia.
- Giai đoạn tiến hóa sinh học: Từ các tế bào nguyên thủy, dưới tác động của chọn lọc tự nhiên sẽ tiến hóa thành các cơ thể đơn bào đơn giản (cơ thể sống đầu tiên ở dạng sinh vật nhân sơ – cách đây khoảng 3,5 tỉ năm). Sau đó hình thành cơ thể nhân thực, đầu tiên là đơn bào nhân thực (xuất hiện cách nay 1,5 – 1,7 tỉ năm), sau đó là đa bào nhân thực (xuất hiện cách đây khoảng 670 triệu năm). Sự tiến hóa sinh học đã diễn ra cho đến ngày nay, tạo ra toàn bộ sinh giới như hiện nay.
Bài 5 trang 180: Em hãy chọn đáp án trả lời đúng. Cơ thể sống xuất hiện đầu tiên thuộc sinh vật nào sau đây?
A. Động vật.
B. Thực vật.
C. Nấm
D. Nhân sơ
Trả lời:Đáp án đúng là D. Nhân sơ
Bài trước: Bài 42: Nguồn gốc chung và chiều hướng tiến hóa của sinh giới - Sinh học 12 nâng cao Bài tiếp: Bài 44: Sự phát triển của sinh giới qua các đại địa chất - Sinh nhật 12 nâng cao