Trang chủ > Lớp 12 > Giải BT Sinh học 12 nâng cao > Bài 27: Phương pháp nghiên cứu di truyền người - Sinh học 12 (nâng cao)

Bài 27: Phương pháp nghiên cứu di truyền người - Sinh học 12 (nâng cao)

Phần 1: Câu hỏi thảo luận

Câu hỏi Sinh 12 nâng cao Bài 27 trang 108: Hãy cho biết các kí hiệu dùng trong lập phản hệ.

Trả lời:

Các kí hiệu dùng trong lập phản hệ như sau:

- Hình vuông màu sáng: Nam bình thường.

- Hình vuông màu tối: Nam bị bệnh.

- Hình tròn màu sáng: Nữ bình thường.

- Hình tròn màu tối: Nữ bị bệnh.

Câu hỏi Sinh 12 nâng cao Bài 27 trang 108: Quan sát hình 27.1, em hãy cho biết:

- Gen gây bệnh nằm trên NST X là gen trội hay lặn.

- Phân tích để viết kiểu gen của các cá thể 4 và 8.

Trả lời:

- Xét gia đình II4 và II5; III8 và III9: Cha mẹ bình thường sinh con bình thường và bị bệnh. Thế hệ con phân li tính trạng → Bình thường là tính trạng trội (Do bố mẹ có kiểu gen dị hợp) → Gen gây bệnh nằm trên NST X là gen lặn.

- Gọi gen A: bình thường; gen a: bị bệnh

Nữ II4 và III8 có kiểu gen dị hợp: XAXa

Nam II5 và III9 bình thường có kiểu gen: XAY

Câu hỏi Sinh 12 nâng cao Bài 27 trang 108: Hãy phân biệt đồng sinh cùng trứng và khác trứng.

Trả lời:

Đồng sinh cùng trứngĐồng sinh khác trứng
Đa phôi một hợp tửĐa phôi nhiều hợp tử
Luôn luôn có cùng giới tính, rất giống nhau về hình thái bên ngoài, các tính chất sinh lí, bệnh lí, hóa sinh bên trong.Có thể cùng hoặc khác giới tính; hình thái bên ngoài giống như anh chị em ruột; các tính chất sinh lí, bệnh lí, hóa sinh bên trong khác nhau.
Các tính trạng màu tóc, màu mắt, màu da giống nhau, chiều cao ít biến đổi so với trọng lượng cơ thể: do kiểu gen quy định.
Các tính trạng màu tóc, màu mắt, màu da khác nhau, chiều cao khác nhau.

Phần 2: Câu hỏi và bài tập

Bài 1 trang 111 sgk Sinh học 12 nâng cao: Vì sao trong nghiên cứu di truyền người lại phải sử dụng các phương pháp khác với nghiên cứu di truyền động vật?

Trả lời:

Trong nghiên cứu di truyền người lại phải sử dụng các phương pháp khác với nghiên cứu di truyền động vật vì:

- Nghiên cứu di truyền ở người có một số khó khăn: người chín sinh dục muộn, số lượng con ít, đời sống của một thế hệ dài;

- Không thể áp dụng phương pháp phân tích di truyền như ở các sinh vật khác vì lí do xã hội; không thể sử dụng phương pháp gây đột biến bằng các tác nhân vật lí, hóa...

- Nghiên cứu di truyền ở người sử dụng các phương pháp như: nghiên cứu phả hệ, nghiên cứu trẻ đồng sinh, di truyền tế bào…

Bài 2 trang 111: Nêu mục đích, nội dung và kết quả của phương pháp nghiên cứu phả hệ.

Trả lời:

* Mục đích, nội dung và kết quả của phương pháp nghiên cứu phả hệ như sau:

- Mục đích: Nhằm xác định gen quy định tính trạng là trội hay lặn, nằm trên NST thường hay trên NST giới tính, … di truyền theo những quy luật di truyền nào.

- Nội dung: Nghiên cứu sự di truyền của một tính trạng nhất định trên những người có quan hệ họ hàng qua nhiều thế hệ (tính trạng này có thể là một dị tật hoặc bệnh di truyền... )

- Kết quả: Bằng phương pháp phả hệ, ngày nay người ta đã xác định được các gen quy định tính trạng như mắt đen là trội so với mắt nâu; tóc quăn là trội so với tóc thẳng; da đen là trội không hoàn toàn so với da trắng; bệnh mù màu đỏ và màu lục, máu khó đông là do những gen lặn nằm trên NST X quy định; tật dính ngón là do gen nằm trên NST Y quy định, …

Bài 3 trang 111: Trình bày mục đích, nội dung và kết quả của phương pháp nghiên cứu các trường hợp đồng sinh và phương pháp tế bào học.

Trả lời:

Phương pháp nghiên cứu trẻ đồng sinh cùng trứngPhương pháp tế bào học
Mục đíchNhằm xác định được tính trạng do kiểu gen quyết định hay phụ thuộc nhiều vào điều kiện môi trường sống.Tìm ra các khuyết tật về kiểu gen của các bệnh di truyền để chẩn đoán và điều trị kịp thời.
Nội dungSo sánh những điểm giống và khác nhau của cùng một tính trạng ở các trường hợp đồng sinh, sống trong cùng một môi trường hoặc khác môi tường. Kết quả này nhằm xác định vai trò của kiểu gen và ảnh hưởng của môi trường đối với sự hình thành các tính trạng ở người.Quan sát, so sánh cấu trúc hiển vi của bộ NST trong tế bào của những người mắc bệnh di truyền với bộ NST trong tế bào của những người bình thường, từ đó có thể phát hiện được những sai lệch di truyền giúp chẩn đoán, điều trị kịp thời.
Kết quảCho thấy những tính trạng nhóm máu, bệnh máu khó đông… hoàn toàn phụ thuộc vào kiểu gen. Khối lượng cơ thể, độ thông minh phụ vào cả kiểu gen lẫn điều kiện môi trường.Phát hiện được nguyên nhân của một số bệnh di truyền như: Người có 3 NST số 21 Thể ba: Hội chứng Đao; người có 3 NST giới tính XXX: Hội chứng 3X; người có 3 NST giới tính XXY: Hội chứng Claiphentơ; người có 1 NST giới tính X (thể một): Hội chứng Tơcnơ.

Bài 4 trang 111: Ở người, tính trạng tóc quăn do gen A, tóc thẳng do gen a nằm trên NST thường quy định; còn bệnh mù màu đỏ, lục do gen lặn m nằm trên NST giới tính X gây nên.

a. Bố và mẹ tóc quăn, mắt bình thường sinh ra một con trai tóc quăn, mù màu đỏ, lục. Hãy xác định kiểu gen của bố, mẹ.

b. Với hai gen quy định hai tính trạng trên, tối đa có thể tạo ra bao nhiêu loại kiểu gen khác nhau trong quần thể người?

Trả lời:

* Xác định kiểu gen của bố mẹ

- Xét bệnh mù màu:

Con trai bị bệnh mù màu phải có kiểu gen XmY, Xm từ mẹ, suy ra kiểu gen của mẹ là XMXm. Bố bình thường nên kiểu gen của bố là: XMY.

- Xét tính trạng dạng tóc:

Bố tóc quăn, mẹ tóc quăn, con trai tóc quăn suy ra kiểu gen của bố mẹ có thể là:

AA x AA

Hoặc AA x Aa

Hoặc Aa x Aa

- Kết hợp cả hai tính trạng suy ra kiểu gen của bố mẹ có thể là:

AAXMXm × AAXMY

Hoặc AAXMXm × AaXMY

Hoặc AaXMXm × AAXMY

Hoặc AAXMXm × AaXMY

* Số lượng loại kiểu gen tối đa có thể được tạo ra trong quần thể:

- Tính trạng dạng tóc tạo tối đa 3 kiểu gen AA, Aa, aa.

- Tính trạng bệnh mù màu tạo tối đa 5 kiểu gen: XMXM, XMXm, XmXm, XMY, XmY.

→ Tổ hợp cả hai tính trạng sẽ là: 3 x 5 = 15 loại kiểu gen.

Bài 5 trang 111: Gen xác định nhóm máu có 3 alen là IA, IB và IO. Trong quần thể người, sự tổ hợp của chúng tạo nên 4 nhóm máu: nhóm máu A có 2 kiểu gen IAIA, IAIO; nhóm máu B có 2 kiểu gen IBIB, IBIO; nhóm máu AB có 1 kiểu gen IAIB; nhóm máu O có 1 kiểu gen IOIO. Một gia đình có hai anh em sinh đôi cùng trứng. Vợ của người anh có nhóm máu A; 2 con của họ một người có nhóm máu B và một người có nhóm máu AB. Vợ của người em có nhóm máu B, 2 con của họ một người có nhóm máu A và một người có nhóm máu AB. Hãy xác định kiểu gen và kiểu hình của những người trong gia đình 2 anh em sinh đôi này, viết sơ đồ lai minh họa.

Trả lời:

Xác định KG của gia đình người anh và gia đình người em:

* Xét gia đình người anh:

- Vợ người anh mang nhóm máu A nên không sinh giao tử IB.

- Con có nhóm máu AB suy ra kiểu gen là IAIB.Vậy người anh phải tạo ra giao tử IB.

- Con có nhóm máu B nhận 1 giao tử IB từ bố vậy giao tử kia nhận từ mẹ chỉ có thể là IO.Kiểu gen của người con này là: IBIO.

- Kết hợp phân tích trên mẹ có kiểu gen là IAIO.

* Xét gia đình người em:

- Vợ người em mang nhóm máu B nên không sinh giao tử IA.

- Con có nhóm máu AB => kiểu gen là IAIB, chỉ có thể nhận giao tử IA từ bố. Vậy, người em phải tạo ra giao tử IA.

- Con có nhóm máu A nhận 1 giao tử IA từ bố vậy giao tử kia nhận từ mẹ chỉ có 1 thể là IO. Kiểu gen của người con này là: IAIO.

- Kết hợp phân tích trên mẹ có kiểu gen là: IBIO.

* Xác định kiểu gen của hai người bố sinh đôi:

Từ hai phân tích trên thấy rằng 2 anh em sinh đôi cùng trứng có kiểu gen trong nhân tế bào. Người anh tạo được một giao tử IB, người em tạo được giao tử IA, nên 2 anh em có cùng kiểu gen là IAIB và kiểu hình là nhóm máu AB.

* Sơ đồ lai minh họa:

- Gia đình người anh:

P: IAIB × IAIO

Gt: IA; IB IA; IO

F1: IAIB; IBIO

- Gia đình người em

P: IAIB × IBIO

Gt: IA; IB IB; IO

F1: IAIB; IAIO

Bài 6 trang 111: Hãy chọn phương án trả lời đúng. Yếu tố nào dưới đây được di truyền nguyên vẹn từ bố hoặc mẹ sang con?

A. Alen.

B. Kiểu hình.

C. Kiểu gen.

D. Tính trạng.

Trả lời:

Đáp án đúng là A. Alen.