Trang chủ > Lớp 12 > Giải BT Sinh học 12 nâng cao > Bài 42: Nguồn gốc chung và chiều hướng tiến hóa của sinh giới - Sinh học 12 nâng cao

Bài 42: Nguồn gốc chung và chiều hướng tiến hóa của sinh giới - Sinh học 12 nâng cao

Phần 1: Câu hỏi thảo luận

Câu hỏi Sinh 12 nâng cao Bài 42 trang 173:

- Những thông tin nêu trên đề cập tới quá trình nào?

- Tại sao các loài có quan hệ họ hàng tồn tại trong cùng thời gian lại khác biệt về mặt hình thái, di truyền…?

Trả lời:

- Những thông tin trên đề cập tới quá trình phân li tính trạng.

- Các loài có quan hệ họ hàng tồn tại trong cùng thời gian lại khác biệt về mặt hình thái, di truyền, … là vì các dạng trung gian kém thích nghi bị đào thải, bởi vậy ranh giới giữa các loài rất rõ ràng.

Câu hỏi Sinh 12 nâng cao Bài 42 trang 175: Tại sao có sự song song tồn tại các nhóm có tổ chức thấp bên cạnh các nhóm có tổ chức cao?

Trả lời:

Có sự song song tồn tại các nhóm có tổ chức thấp bên cạnh các nhóm có tổ chức cao là vì: Tổ chức cơ thể có thể đơn giản hay phức tạp nếu thích nghi với hoàn cảnh sống đều được tồn tại.

Phần 2: Câu hỏi và bài tập

Bài 1 trang 176 sgk Sinh học 12 nâng cao: Em hãy trình bày nguyên nhân, cơ chế và kết quả của phân li tính trạng, từ đó có kết luận gì về nguồn gốc chung của các loài?

Trả lời:

- Nguyên nhân của phân li tính trạng:

Điều kiện ngoại cảnh luôn đa dạng và không ngừng biến đổi theo thời gian, CLTN không ngừng diễn ra ở mọi nơi, mọi lúc theo nhiều hướng khác nhau trên cùng một đối tượng. Chọn lọc đã đào thải dạng trung gian kém thích nghi và bảo tồn tích lũy những dạng thích nghi. Kết quả, con cháu ngày càng khác xa nhau và khác xa với tổ tiên. Từ đó khái quát các loài có chung một nguồn gốc.

- Cơ chế của phân li tính trạng:

+ Quần thể giao phối là quần thể đa hình về kiểu gen và kiểu hình, CLTN diễn ra trên cùng một quần thể sinh vật ban đầu theo nhiều hướng khác nhau đã dẫn đến sự phân li tính trạng của quần thể này → phân chia quần thể này thành nhiều quần thể nhỏ có kiểu gen khác nhau, mỗi quần thể nhỏ sẽ thích nghi với một điều kiện địa lí, sinh thái nhất định và có tập tính sinh học riêng.

+ Các chướng ngại địa lí, các điều kiện sinh thái khác nhau đã cản trở giao phối tự do giữa chúng, dẫn đến sự cách li sinh sản, cách li di truyền, từ đó hình thành nhiều loài mới khác nhau và khác xa với tổ tiên ban đầu: quá trình phân li tính trạng.

- Kết quả: Từ một loài ban đầu dần dần hình thành nên nhiều loài mới khác nhau và khác xa với tổ tiên ban đầu -> quá trình phân li tính trạng. Kết quả hình thành thế giới sinh vật đa dạng, phong phú hiện nay.

Bài 2 trang 176: Phân biệt đồng quy tính trạng với phân li tính trạng.

Trả lời:

Phân biệt giữa đồng quy tính trạng và phân li tính trạng:

- Đồng quy tính trạng diễn ra do chọn lọc tiến hành theo cùng một hướng sẽ tích lũy những đột biến, biến dị tổ hợp tương tự dẫn đến kết quả là chúng mang những đặc điểm về kiểu hình tương tự, trên một số loài thuộc những nhóm phân loại khác nhau, có kiểu gen khác nhau.

- Phân li tính trạng diễn ra do chọn lọc tiến hành theo những hướng khác nhau trên cùng đối tượng tạo thành những nhóm có chung một nguồn gốc.

Bài 3 trang 176: Nêu các hướng tiến hóa chung của sinh giới.

Trả lời:

Các hướng tiến hóa chung của sinh giới như sau:

- Ngày càng đa dạng phong phú: Từ một số ít dạng nguyên thủy, sinh vật đa bào đã tiến hóa theo hai hướng lớn, đó là: Giới Thực vật và giới Động vật với số lượng loài rất lớn.

- Tổ chức cơ thể ngày càng cao: Cơ thể đã từ dạng chưa có cấu tạo tế bào -> đơn bào -> đa bào. Cơ thể đa bào ngày càng phân hóa về cấu tạo, chuyên hóa về chức năng đồng thời tăng cường sự liên hệ thống nhất. Những nhóm xuất hiện sau cùng (thú và người trong giới Động vật, cây hoa hạt kín trong giới thực vật) có tổ chức cơ thể phức tạp, hoàn hảo nhất.

- Thích nghi ngày càng hợp lí: Những dạng ra đời sau thích nghi hơn đã thay thế những dạng trước đó, kém thích nghi hơn. Trong lịch sử tiến hóa, có khoảng 25 vạn loài thực vật, 5 triệu loài động vật đã diệt vong vì không thích nghi được trước sự thay đổi của hoàn cảnh sống. Thích nghi là hướng cơ bản nhất.

→ Trong ba chiều hướng tiến hóa của sinh giới thì thích nghi là hướng cơ bản nhất. Do đó, trong những điều kiện xác định, có những sinh vật vẫn duy trì tổ chức nguyên thủy của chúng (các hóa thạch sống như lưỡng tiêm) hoặc đơn giản hóa tổ chức (các nhóm kí sinh) mà vẫn tồn tại các nhóm có tổ chức thấp bên cạnh các nhóm có tổ chức cao.

Bài 4 trang 176: Nêu các hướng tiến hóa của các nhóm loài. Vì sao các nhóm sinh vật có nhịp điệu tiến hóa không đều?

Trả lời:

Lịch sử phát triển của một loài hay một nhóm loài có thể đã diễn ra theo 1 trong 2 hướng chính là: Tiến bộ sinh học hay thoái bộ sinh học.

- Tiến bộ sinh học là xu hướng phát triển ngày càng mạnh biểu hiện ở 3 dấu hiệu:

+ Số lượng cá thể tăng dần, tỉ lệ sống sót ngày càng cao.

+ Khu phân bố mở rộng và liên tục.

+ Phân hóa nội bộ ngày càng đa dạng và phong phú.

- Thoái hóa sinh học là xu hướng ngày càng bị tiêu diệt biểu hiện ở 3 dấu hiệu

+ Số lượng cá thể giảm dần, tỉ lệ sống sót ngày càng thấp.

+ Khu phân bố ngày càng thu hẹp và trở nên gián đoạn.

+ Nội bộ ngày càng ít phân hóa, một số nhóm trong đó hiếm dần và cuối cùng dẫn đến diệt vong.

- Kiên định sinh học: Dấu hiệu của hướng này là duy trì sự thích nghi ở mức độ nhất định, số lượng cá thể không tăng mà cũng không giảm.

Do đó dẫn đến tình trạng các nhóm sinh vật tiến hóa với những tốc độ không đều nhau. Trong ba hướng, tiến bộ sinh học là hướng quan trọng nhất.

Bài 5 trang 176: Em hãy chọn đáp án trả lời đúng. Dấu hiệu nào không phải của tiến bộ sinh học?

A. Số lượng cá thể tăng dần, tỉ lệ sống sót ngày càng cao.

B. Số lượng cá thể giảm dần, tỉ lệ sống sót ngày càng cao.

C. Khu phân bố mở rộng và liên tục.

D. Phân hóa nội bộ ngày càng đa dạng và phong phú.

Trả lời:

Đáp án đúng là B. Số lượng cá thể giảm dần, tỉ lệ sống sót ngày càng cao.