Trang chủ > Lớp 12 > Giải BT Sinh học 12 nâng cao > Bài 4: Đột biến gen - Sinh học 12 nâng cao

Bài 4: Đột biến gen - Sinh học 12 nâng cao

Phần 1: Câu hỏi thảo luận

Câu hỏi Sinh 12 nâng cao Bài 4 trang 20: Trên hình 4.1: I là gen ban đầu chưa bị đột biến, II là đột biến thay thế, III là đột biến mất nuclêôtit và IV là đột biến thêm nuclêôtit. Quan sát hình và cho biết:

- Cặp nuclêôtit nào bị biến đổi ở mỗi dạng đột biến điểm?

- Các axit amin trong các chuỗi pôlipeptit bị thay đổi như thế nào?

Đáp án:

- Gen II là đột biến thay thế ở cặp nuclêôtit thứ 6: G – X → A – T.

Gen III là đột biến mất cặp nuclêôtit ở vị trí thứ 5: A – T.

Gen IV là đột biến thêm nuclêôtit ở vị trí thứ 4: thêm 1 cặp T – A.

- Gen II: Làm bộ ba thứ 2 AAG → AAA và vẫn là axit amin Lys.

Gen III: Làm bộ ba thứ 2 thay đổi AAG → AGU, axit amin Lys đổi thành Ser, làm khung đọc mã dịch chuyển gây đột biến dịch khung.

Gen IV: Làm bộ ba thứ 2 thay đổi AAG → UAA, là bộ ba kết thúc, quá trình dịch mã dừng lại, gây đột biến vô nghĩa.

Câu hỏi Sinh 12 nâng cao Bài 4 trang 20: Hãy nêu hậu quả của đột biến gen.

Đáp án:

Hậu quả của đột biến gen:

- Đột biến gen làm thay đổi trình tự axit amin, gây nhiều đột biến có hại, giảm sức sống của cơ thể.

VD: Đột biến gây bệnh bạch tạng, bệnh thiếu máu hồng cầu hình lưỡi liềm…

- Đột biến gen phụ thuộc vào các yếu tố điều kiện môi trường và tổ hợp gen. Trong môi trường này hoặc trong tổ hợp gen này thì có thể là có hại nhưng trong một môi trường khác hoặc trong tổ hợp gen khác thì lại có thể có lợi hoặc trung tính.

VD: Đột biến làm tăng khả năng chịu rét, chịu hại ở lúa…

Phần 2: Câu hỏi và bài tập

Bài 1 trang 24 sgk Sinh học 12 nâng cao: Đột biến gen là gì? Có những dạng đột biến điểm nào?

Trả lời:

* Đột biến gen là những biến đổi trong cấu trúc của gen, có liên quan đến một hoặc một số cặp nuclêôtit.

* Có 3 dạng đột biến điểm, cụ thể như sau:

- Đột biến thay thế một cặp nuclêôtit

- Đột biến thêm một cặp nuclêôtit

- Đột biến mất một cặp nuclêôtit

Bài 2 trang 24: Nêu nguyên nhân và cơ chế phát sinh của đột biến gen.

Trả lời:

- Nguyên nhân gây đột biến gen:

+ Do các tác nhân vật lí, hóa học của môi trường ngoài như: tia phóng xạ, tia tử ngoại, hóa chất hoặc do rối loạn sinh lí, sinh hóa nội bào.

+ Do dạng hiếm (hỗ biến) của bazơ nitơ gây kết cặp bổ sung sai trong quá trình nhân đôi ADN.

+ Do sai sót ngẫu nhiên trong phân tử ADN: Sai sót do đứt, gãy các liên kết hóa học gây đột biến gen.

- Cơ chế phát sinh của đột biến gen:

+ Các tác nhân gây đột biến tác động làm rối loạn quá trình tự nhân đôi ADN, làm ADN bị đứt, gãy các liên kết hóa học của các phân tử hoặc do đảo vị trí một số cặp nuclêôtit gây nên đột biến gen.

+ Đột biến gen phụ thuộc vào liều lượng, cường độ của loại tác nhân gây đột biến; cấu trúc của gen; sự thay đổi một nuclêôtit ở một mạch của ADN dưới dạng tiền đột biến.

Bài 3 trang 24: Nêu hậu quả và vai trò của đột biến gen.

Trả lời:

- Hậu quả của đột biến gen:

+ Đột biến gen làm thay đổi trình tự axit amin, gây nhiều đột biến có hại, giảm sức sống của cơ thể.

VD: Đột biến gây bệnh bạch tạng, bệnh thiếu máu hồng cầu hình lưỡi liềm…

+ Đột biến gen phụ thuộc vào các yếu tố điều kiện môi trường và tổ hợp gen. Trong môi trường này hoặc trong tổ hợp gen này thì có thể là có hại nhưng trong môi trường khác hoặc trong tổ hợp gen khác thì lại có thể có lợi hoặc trung tính.

VD: Đột biến làm tăng khả năng chịu hạn, chịu rét ở lúa…

- Vai trò của đột biến gen

+ Đột biến gen làm xuất hiện các alen khác nhau cung cấp nguyên liệu cho quá trình tiến hóa của sinh vật tạo nên nguồn biến dị di truyền chủ yếu cho quá trình tiến hóa.

+ Đột biến gen cung cấp nguyên liệu cho quá trình tạo giống. Vì thế, ở một số đối tượng như vi sinh vật và thực vật, các nhà khoa học thường chủ động sử dụng các tác nhân đột biến để tạo ra các giống mới.

Bài 4 trang 24: Sự biểu hiện của các đột biến giao tử, đột biến tiền phôi và đột biến xôma như thế nào?

Trả lời:

- Sự biểu hiện của các đột biến giao tử: Nếu đột biến gen phát sinh trong quá trình giảm phân tạo giao tử thì sẽ tạo thành giao tử đột biến, qua thụ tinh đi vào hợp tử ở trạng thái dị hợp.

+ Nếu gen đột biến trội sẽ được biểu hiện kiểu hình ngay ở cơ thể.

+ Nếu gen đột biến lặn thì nó sẽ không biểu hiện kiểu hình. Qua giao phối, gen đột biến lặn được phát tán trong quần thể, khi gặp tổ hợp gen đồng hợp lặn thì đột biến mới biểu hiện ra kiểu hình.

- Sự biểu hiện của các đột biến xôma: Phát sinh ở tế bào sinh dưỡng (tế bào xôma) qua nguyên phân đột biến, sau đó sẽ được nhân lên ở một mô, 1 cơ quan, 1 phần cơ thể, gọi là thể khảm (nếu là đột biến gen trội)

Đột biến xôma chỉ duy trì qua sinh sản sinh dưỡng, không di truyền qua sinh sản hữu tính.

- Sự biểu hiện của các đột biến tiền phôi: Xảy ra ở những lần nguyên phân đầu tiên của hợp tử (giai đoạn tạo từ 2 → 8 phôi bào). Đột biến đi vào giao tử, di truyền lại cho thế hệ sau bằng sinh sản hữu tính.

Bài 5 trang 24: Hãy chọn phương án trả lời đúng nhất. Đột biến gen là

A. sự biến đổi tạo ra những alen mới.

B. sự biến đổi tạo nên những kiểu hình mới.

C. sự biến đổi một hay một số cặp nuclêôtit trong gen.

D. sự biến đổi một cặp nuclêôtit trong gen.

Trả lời:

Đáp án đúng là C. sự biến đổi một hay một số cặp nuclêôtit trong gen.