Trang chủ > Lớp 12 > Giải BT Sinh học 12 nâng cao > Bài 39: Quá trình hình thành các đặc điểm thích nghi - Sinh học 12 nâng cao

Bài 39: Quá trình hình thành các đặc điểm thích nghi - Sinh học 12 nâng cao

Phần 1: Câu hỏi thảo luận

Câu hỏi Sinh 12 nâng cao Bài 39 trang 158: Dựa vào vai trò của các nhân tố đột biến, giao phối và CLTN, hãy giải thích hiện tượng tăng tỉ lệ cá thể màu đen của ví dụ nêu trên.

Trả lời:

Trong môi trường có bụi than, thể đột biến màu đen trở thành có lợi đối với loài bướm vì chim ăn sâu khó phát hiện, do vậy được CLTN giữa lại. Số cá thể màu đen được sống sót nhều hơn, qua giao phối con cháu chúng ngày càng đông và thay thế dần dạng trắng.

Màu sắc ngụy trang của bướm sâu đo bạch dương là kết quả quá trình chọn lọc thể đột biến có lợi cho bướm, đã phát sinh ngẫu nhiên trong lòng quần thể bướm chứ không phải là sự biến đổi màu sắc cơ thể bướm cho phù hợp với môi trường hoặc do ảnh hưởng trực tiếp của bụi than nhà máy.

Sự hình thành đặc điểm thích nghi trên cơ thể sinh vật là kết quả của quá trình lịch sử chịu sự chi phối của ba nhân tố chủ yếu: đột biến, giao phối và CLTN.

Phần 2: Câu hỏi và bài tập

Bài 1 trang 161 sgk Sinh học 12 nâng cao: Em hãy giải thích sự hóa đen của loài bướn Biston betularia ở vùng công nghiệp.

Trả lời:

Năm 1848, ở Mansertơ (Anh) lần đầu tiên người ta phát hiện ra một con bướm đen.

Từ năm 1848 - 1900, ở nhiều vùng công nghiệp miền Nam nước Anh - nơi có nhiều bụi than từ ống khói nhà máy phun ra bám vào thân cây, tỉ lệ bướm đen trong quần thể đã lên tới 85% và đến giữa thế kỉ 20 đã đạt đến 98%.

Trong môi trường có bụi than, thể đột biến màu đen trở thành có lợi cho bướm bởi chim ăn sâu khó phát hiện, vì thế được CLTN giữa lại. Số cá thể màu đen được sống sót nhều hơn. Qua giao phối con cháu chúng ngày càng đông và thay thế dần dạng trắng.

Màu sắc ngụy trang của bướm sâu đo bạch dương là kết quả quá trình chọn lọc thể đột biến có lợi cho bướm, đã phát sinh ngẫu nhiên trong lòng quần thể bướm chứ không phải là sự biến đổi màu sắc cơ thể bướm cho phù hợp với môi trường hoặc do ảnh hưởng trực tiếp của bụi than nhà máy.

Sự hình thành đặc điểm thích nghi trên cơ thể sinh vật là kết quả của quá trình lịch sử chịu sự chi phối của ba nhân tố chủ yếu: đột biến, giao phối và chọn lọc tự nhiên.

Bài 2 trang 161: Nêu vai trò của các quá trình đột biến, giao phối và CLTN đối với sự hình thành đặc điểm thích nghi.

Trả lời:

- Quá trình đột biến làm cho một gen biến đổi thành nhiều gen. Đột biến phát sinh vô hướng không tương ứng với ngoại cảnh. Quá trình đột biến cung cấp nguyên liệu sơ cấp cho CLTN.

- Quá trình giao phối tạo ra các tổ hợp alen mới, trong đó có những tổ hợp có tiềm năng thích nghi với những điều kiện mới làm cho quần thể có tính đa hình. Quá trình giao phối cung cấp nguyên liệu thứ cấp cho CLTN.

- Quá trình CLTN đào thải các kiểu gen bất lợi, làm giảm dần tần số tương đối của alen, tổ hợp alen kém thích nghi, làm tăng tần số tương đối của các alen và các tổ hợp alen có giá trị thích nghi.

Bài 3 trang 161: Thế nào là hiện tượng đa hình cân bằng? Hiện trượng đó được giải thích như thế nào?

Trả lời:

Hiện tượng đa hình cân bằng là trường hợp trong quần thể tồn tại song song một số loại kiểu hình ở trạng thái cân bằng ổn định, không một dạng nào có có ưu thế trội hơn hẳn để có thể hoàn toàn thay thế dạng khác. Hiện tượng này đảm bảo cho quần thể hay loài thích ứng với những điều kiện khác nhau của môi trường sống.

VD: Ở người, tỉ lệ các nhóm máu: A, B, AB, O là đặc trưng và ổn định cho từng quần thể.

Trong sự đa hình cân bằng, không có sự thay thế hoàn toàn một alen này bằng một alen khác mà là sự ưu thế duy trì thể dị hợp về một gen hoặc một nhóm gen. Các thể dị hợp thường tỏ ra ưu thế hơn so với thể đồng hợp tương ứng về sức sống, khả năng sinh sản, khả năng phản ứng thích nghi trước ngoại cảnh.

Bài 4 trang 161: Vì sao nói các đặc điểm thích nghi chỉ hợp lí tương đối? Tìm ví dụ để minh họa.

Trả lời:

- Mỗi đặc điểm thích nghi là sản phẩm của CLTN trong hoàn cảnh nhất định nên chỉ có ý nghĩa trong hoàn cảnh phù hợp. VD: Cá thích nghi với đời sống trong nước, ra khỏi nước cá sẽ chết.

- Khi hoàn cảnh sống thay đổi, một đặc điểm vốn có lợi có thể trở thành bất lợi và bị thay thế bởi đặc điểm khác thích nghi hơn. VD: Kanguru là thú có túi sống trên mặt đất, chân sau dài, khỏe, nhảy xa, chân trước rất ngắn. Ở châu Úc, có một loài Kanguru do chuyển sang sống trên cây, hai chi trước dài ra, leo trèo như gấu.

- Ngay trong hoàn cảnh sống ổn định thì đột biến và biến dị tổ hợp không ngừng phát sinh, CLTN không ngừng tác động, do đó các đặc điểm thích nghi liên tục được hoàn thiện. VD: Cá xương hoàn thiện hơn cá sụn; lưỡng cư không đuôi hoàn thiện hơn lưỡng cư có đuôi, …

Bài 5 trang 161: Sưu tầm những tư liệu về sự thích nghi của sinh vật.

Trả lời:

- Những loài động vật ưa sống ban đêm hay sống trong hang: thân màu sẫm, mắt tinh hoặc nhỏ (hay tiêu giảm), mà thay vào đó là phát triển các cơ quan xúc tác hay cơ quan phát sáng.

- Thực vật ưa sáng: thân cao, thẳng đứng, lá màu nhạt, phiến lá nhỏ, hẹp, dày, thân cây có vỏ dày, màu nhạt.

Bài 6 trang 161: Em hãy chọn phương án trả lời đúng.

Điều nào không đúng với sự đa hình cân bằng?

A. Không có sự thay thế hoàn toàn một alen này bằng một alen khác.

B. Có sự thay thế hoàn toàn một alen này bằng một alen khác.

C. Có sự ưu tiên duy trì các thể dị hợp về một gen hoặc một nhóm gen.

D. Các thể dị hợp thường tỏ ra có ưu thế so với thể đồng hợp tương ứng về sức sống, khả năng sinh sản, khả năng phản ứng thích nghi trước ngoại cảnh.

Trả lời:

Đáp án đúng là B. Có sự thay thế hoàn toàn một alen này bằng một alen khác.