Trang chủ > Lớp 12 > Giải BT Sinh học 12 nâng cao > Bài 2: Phiên mã và dịch mã - Sinh học 12 nâng cao

Bài 2: Phiên mã và dịch mã - Sinh học 12 nâng cao

Phần 1: Câu hỏi thảo luận

Câu hỏi Sinh 12 nâng cao Bài 2 trang 13: Quan sát hình 2.1 và cho biết:

- Enzym nào tham gia quá trình phiên mã?

- Phiên mã bắt đầu ở vị trí nào trên đoạn ADN (gen)?

- Chiều của mạch khuôn tổng hợp mARN.

- Chiều tổng hợp và nguyên tắc bổ sung khi tổng hợp mARN.

- Hiện tượng xảy ra khi kết thúc phiên mã.

Trả lời:

- Enzim ARN pôlimeraza tham gia quá trình phiên mã.

- Phiên mã bắt đầu tại một trình tự nuclêôtit đặc hiệu (ARN pôlimeraza bám vào vùng điều hòa lộ mạch mã gốc 3’ → 5’ và bắt đầu phiên mã tại vị trí đặc hiệu (khởi đầu phiên mã)).

- Chiều của mạch khuôn tổng hợp mARN là 3’ → 5’.

- Chiều tổng hợp của mARN là: 5’ → 3’.

Nguyên tắc bổ sung là: A với U, T với A, G với X và X với G.

- Khi gặp tín hiệu kết thúc (điểm kết thúc) thì mạch mARN tách ra và enzim ARN pôlimeraza rời khỏi mạch khuôn.

Câu hỏi Sinh 12 nâng cao Bài 2 trang 15: Quan sát hình 2.2 và cho biết:

- Côđon mở đầu trên mARN.

- Côđon trên mARN và anticôđon tương ứng của tARN mang axit amin thứ nhất.

- Liên kết peptit đầu tiên giữa hai axit amin nào?

Trả lời:

- Côđon mở đầu trên mARN là: AUG (tương ứng axit amin foocmin metionin (fMet)).

- Côđon trên mARN mang axit amin thứ nhất là: GUX và anticôđon là: XAG.

- Liên kết peptit đầu tiên giữa axit amin mở đầu foocmin metionin (fMet) và axit amin thứ nhất valin (val).

Phần 2: Câu hỏi và bài tập

Bài 1 trang 16 sgk Sinh học 12 nâng cao: Trình bày diễn biến của cơ chế phiên mã và kết quả của nó.

Trả lời:

Phiên mã là quá trình tổng hợp ARN trên mạch khuôn ADN.

- Diễn biến:

+ Giai đoạn khởi đầu: Enzim ARN pôlimeraza bám vào vùng khởi đầu làm gen tháo xoắn để lộ ra mạch mã gốc có chiều 3'→ 5' và bắt đầu tổng hợp mARN tại vị trí đặc hiệu (khởi đầu phiên mã).

+ Giai đoạn kéo dài: ARN pôlimeraza trượt dọc mạch mã gốc để tổng hợp nên phân tử mARN theo nguyên tắc bổ sung (A với U, T với A, G với X và X với G).

Chiều tổng hợp của mARN là: 5’ → 3’.

+ Giai đoạn kết thúc: Khi enzim gặp tín hiệu kết thúc thì nó dừng phiên mã và phân tử mARN vừa tổng hợp được giải phóng. Vùng nào trên gen vừa phiên mã xong thì 2 mạch đơn đóng xoắn lại ngay.

+ Ở tế bào nhân sơ, mARN sau phiên mã được trực tiếp dùng làm khuôn để tổng hợp prôtêin. Ở tế bào nhân thực, mARN sau phiên mã phải được sửa đổi, cắt bỏ các intron, nối các êxôn lại với nhau rồi qua màng nhân ra tế bào chất làm khuôn tổng hợp prôtêin.

- Kết quả: Thông tin di truyền trên mạch mã gốc của gen được phiên mã thành phân tử mARN theo nguyên tắc bổ sung.

Bài 2 trang 16 sgk Sinh học 12 nâng cao: Trình bày cơ chế dịch mã diễn ra tại ribôxôm.

Trả lời:

Dịch mã là quá trình tổng hợp prôtêin. Cơ chế dịch mã diễn ra tại ribôxôm gồm hai giai đoạn:

+) Giai đoạn hoạt hóa axit amin:

Trong tế bào chất, nhờ các enzim đặc hiệu và năng lượng ATP, các axit amin được hoạt hóa và gắn với tARN tương ứng tạo nên phức hợp axit amin – tARN (aa – tARN).

+) Giai đoạn tổng hợp chuỗi pôlipeptit:

* GĐ khởi đầu:

+ Tiểu đơn vị bé của ribôxôm gắn với mARN ở vị trí nhận biết đặc hiệu. Bộ ba đối mã của phức hợp mở đầu Met – tARN (UAX) bổ sung chính xác với côđon mở đầu (AUG) trên mARN.

+ Tiểu đơn vị lớn của ribôxôm kết hợp tạo ribôxôm hoàn chỉnh sẵn sàng tổng hợp chuỗi pôlipeptit.

* GĐ kéo dài:

+ Tiếp theo tARN mang axit amin thứ nhất (aa1-tARN) tới vị trí bên cạnh, anticôđon của nó khớp bổ sung với côđon của axit amin thứ nhất ngay sau côđon mở đầu trên mARN.

+ Enzim xúc tác tạo thành liên kết peptit giữa axit amin mở đầu và axit amin thứ nhất (met-aa1).

+ Ribôxôm dịch chuyển đi một bộ ba trên mARN theo chiều 5’ → 3’, đồng thời tARN (đã mất axit amin mở đầu) rời khỏi ribôxôm.

+ Sau đó, phức hợp aa2-tARN tiến vào ribôxôm, anticôđon của nó khớp bổ sung với côđon của axit amin thứ hai trên mARN. Liên kết peptit giữa axit amin thứ nhất và axit amin thứ hai (aa1 - aa2) được tạo thành. Sự dịch chuyển của ribôxôm tiếp tục theo từng bộ ba trên mARN.

* GĐ kết thúc:

+ Quá trình dịch mã diễn ra cho đến khi gặp côđon kết thúc trên mARN thì dừng lại.

+ Ribôxôm tách ra khỏi mARN và chuỗi pôlipeptit được giải phóng, đồng thời axit amin mêtiônin mở đầu cũng tách ra khỏi chuỗi pôlipeptit.

+ Chuỗi pôlipeptit sau đó hình thành phân tử prôtêin hoàn chỉnh.

Bài 3 trang 16 sgk Sinh học 12 nâng cao: Pôliribôxôm là gì?

Trả lời:

Trong quá trình dịch mã mARN thường không gắn với từng ribôxôm riêng rẽ mà đồng thời gắn với một nhóm ribôxôm (5 – 20 ribôxôm) gọi là pôliribôxôm.

- Sau khi ribôxôm thứ nhất dịch chuyển được 1 đoạn thì ribôxôm thứ 2 liên kết vào mARN theo đó là ribôxôm thứ 3,4…

- Như vậy, khi trượt hết phân tử mARN thì pôliribôxôm đã tổng hợp được một số chuỗi pôlipeptit cùng loại, sau đó tự hủy.

- Các ribôxôm được sử dụng qua vài thế hệ tế bào và có thể tham gia vào tổng hợp bất cứ loại prôtein nào.

Bài 4 trang 16 sgk Sinh học 12 nâng cao: Chọn phương án trả lời đúng. Thành phần nào sau đây không tham gia trực tiếp trong quá trình dịch mã?

A. mARN

B. ADN

C. tARN

D. Ribôxôm

Trả lời:

Đáp án đúng là: B. ADN