Trang chủ > Lớp 10 > Soạn văn 10 (siêu ngắn) > Soạn bài: Viết bài làm văn số 5: Văn thuyết minh (trang 53 sgk Ngữ văn 10 tập 2)

Soạn bài: Viết bài làm văn số 5: Văn thuyết minh (trang 53 sgk Ngữ văn 10 tập 2)

a. Mở bài: Giới thiệu chung về Hồ Gươm.

b. Thân bài

1. Vị trí địa lí và diện tích.

* Vị trí địa lí.

- Nằm giữa trung tâm của quận Hoàn Kiếm.

- Hồ Gươm có vị trí ở giữa các khu phố cổ Hàng Đào, Hàng Ngang, Lương Văn Can… và các khu phố Tây do người Pháp xây dựng cách đây hơn một thế kỉ.

* Diện tích: Diện tích của hồ là hơn 12ha và dài 700 mét.

2. Tên gọi

Lục Thủy: hồ được đặt tên này vì nước hồ có màu xanh quanh năm và là nơi sinh sống của rất nhiều loại tảo.

Thủy Quân: hồ được đặt tên này là vì do nhà Trần đã sử dụng hồ làm chỗ luyện tập thủy quân.

Hồ Hoàn Kiếm: tên gọi này được đặt cho hồ bắt đầu từ thế kỷ 15, khi có truyền thuyết “Lê Lợi trả lại gươm thần cho Rùa thần”, ghi lại dấu ấn chiến thắng của dân tộc ta trong cuộc chiến chống quân Minh (1417-1427).

Tả Vọng – Hữu Vọng: đây là cái tên được goi từ Thời nhà Mạc, do vua cho xây đập, ngăn hồ lại thành 2 nửa để tìm rùa thần. Sau đó, cái đập được giữ lại. Nửa hồ phía Bắc được gọi là Tả Vọng, nửa hồ phía Nam được gọi là Hữu Vọng.

3. Lịch sử

Đầu thế kỉ 15 gắn liền với truyền thuyết “ Trả gươm” của vua Lê lợi.

4. Vẻ đẹp thiên nhiên của Hồ Hoàn Kiếm

Hồ Hoàn Kiếm như một bức tranh đẹp, sinh động và uyển chuyển, 2 bên là những hàng cây phượng vĩ và bằng lăng, liễu…

Vào mùa thu Hồ Hoàn Kiếm như một bức tranh quyến rũ khiến nhiều người phải mê hoặc

Quanh hồ còn có các di tích lịch sử gắn liền với các chiến tích oai hùng của dân tộc.

5. Các công trình kiến trúc gắn liền với hồ: Đài Nghiên, Tháp Hòa Phong, Tháp Rùa, Đền Ngọc Sơn, Tượng đài Lí Thái Tổ.

6. Vai trò, ý nghĩa của hồ.

- Hồ Hoàn Kiếm có chức năng điều hòa khí hậu.

- Là nơi sinh hoạt văn hóa và tổ chức các lễ hội đặc sắc của Hà Nội.

- Là nơi yên tĩnh để luyện tập thể dục thể thao, vui chơi, giải trí (phố đi bộ)….

- Nguồn cảm hứng âm nhạc, thơ ca và hội họa.

c. Kết Bài: Nêu cảm nghĩ của em về hồ Gươm: Hồ Gươm là một danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử hào hùng và cũng là niềm tự hào của dân tộc Việt Nam.

II. Bài văn mẫu

ĐỀ 2: Thuyết minh về một loại hình ca nhạc (hay sân khấu) mà anh/chị yêu thích.

I. Dàn ý

a. Mở bài: Giới thiệu loại về một hình ca nhạc hay sân khấu mà bản thân yêu thích (hát xoan, quan họ, tuồng, chèo, kịch nói, …).

b. Thân bài

- Giới thiệu cụ thể về đối tượng muốn thuyết minh:

+ Điểm đặc nổi bật và ấn tượng của loại hình ca nhạc hay sân khấu đó là gì?

+ Loại hình sân khấu (ca nhạc) đó xuất phát từ đâu? Vùng đất đó có đặc điểm gì?

+ Nét sinh hoạt văn hóa đó thường được diễn ra ở đâu?

+ Đặc điểm nội dung những câu hát, điệu hát đó là gì?

+ Môi trường diễn xướng có đặc điểm gì đặc biệt? (ở trên sông, trong đình, chùa, …)

+ Cách biểu diễn, phối khí, trang phục của những người biểu diễn như thế nào?

- Đánh giá về vị trí và vai trò của loại hình ca nhạc (sân khấu) đó đối với đời sống văn nghệ nói riêng và tinh thần của toàn dân tộc nói chung.

c. Kết bài:

- Nêu cảm nghĩ của bản thân em về loại hình ca nhạc mà em rất yêu thích.

- Trách nhiệm của mỗi người chúng ta trong việc giữ gìn và phát huy các sản phẩm văn hóa tinh thần đó là gì?

II. Bài văn mẫu

ĐỀ 3: Thuyết minh một ngành thủ công mĩ nghệ của địa phương.

I. Dàn ý

Tham khảo đề tài: Thuyết minh về nghề làm nón lá truyền thống làng Chuông

Dàn ý:

a. Mở bài: Giới thiệu chung về chiếc nón lá Việt Nam.

b. Thân bài:

- Lịch sử ra đời của chiếc nón lá.

- Hình dáng của chiếc nón: Hình chóp.

- Các nguyên liệu làm nón:

+ Mo

+ Lá lụi

+ Nứa rừng dùng để làm vòng nón.

+ Dây cước và sợi guột để khâu nón.

+ Sợi len, ni lông, tranh ảnh trang trí.

- Quy trình làm nón:

+ Phơi lá nón xong thì trải trên mặt đất cho mềm, sau đó là phẳng.

+Dùng cật nứa làm 16 vóng nón, cần chuốt tròn đều.

+ Khâu nón: Đặt lá lên khuôn, dùng sợi cước để khâu theo 16 vòng để hoàn thành sản phẩm.

+ Nức nón, luồn nhôi.

+ Khâu xong cần phải hơ nón bằng hơi diêm sinh.

- Phân loại nón: nón quai thao, nón Lâm Sung, nón Chuông, nón Bài thơ, nón Ngựa, …

- Các nơi làm nón ở Việt Nam: Huế, Quảng Bình. Nổi tiếng nhất là nón làng Chuông - Hà Tây

- Tác dụng:

+ Che mưa, che nằng và làm duyên cho các thiếu nữ.

+ Có thể sử dụng để múa, làm quà tặng.

+ Chiếc nón chính là biểu tượng của người phụ nữ Việt Nam

c. Kết bài: Cảm nghĩ về chiếc nón lá Việt Nam

II. Bài văn mẫu

ĐỀ 4: Thuyết minh một lễ hội ghi lại các nét đẹp của phong tục truyền thống hoặc thể hiện không khí sôi nổi của thời đại.

I. Dàn ý

a. Mở bài: Giới thiệu lễ hội ghi lại các nét đẹp của phong tục truyền thống hoặc thể hiện không khí sôi nổi của thời đại.

b. Thân bài:

Giới thiệu các đặc điểm của lễ hội.

– Trình bày địa điểm, thời gian tổ chức lễ hội, nguồn gốc lễ hội:

+ Thời gian cụ thể (thời gian ấy có ý nghĩa lịch sử như thế nào).

+ Địa điểm tổ chức lễ hội.

+ Nguồn gốc, lí do tổ chức lễ hội (tôn vinh vẻ đẹp phong tục truyền thống hay thể hiện khí thế sôi nổi của một thời đại).

– Giới thiệu các công việc cần chuẩn bị cho lễ hội:

+ Chuẩn bị các tiết mục văn nghệ biểu diễn.

+ Chuẩn bị trang trí, tiến trình lễ hội (nếu là một lễ hội truyền thống thì cần chuẩn bị cho việc rước kiệu, trang trí kiệu, chọn người, …).

+ Chuẩn bị về địa điểm…

– Giới thiệu diễn biến của lễ hội theo trình tự thời gian. Thường lễ hội có 2 phần: phần lễ và phần hội.

+ Nếu là một lễ hội tôn vinh vẻ đẹp phong tục truyền thống thì bao gồm các nghi lễ: dâng hương lễ vật, rước kiệu lễ Phật, các hình thức diễn xướng nghệ thuật dân gian, các đoàn khách thập phương.

+ Nếu là lễ hội để thể hiện khí thế của một thời đại: tuyên bố lí do; các vị đại biểu nêu ý nghĩa, cảm tượng về lễ hội, những hoạt động biểu diễn (như đồng diễn, diễu hành, ca nhạc, các trò vui chơi, …).

– Đánh giá về ý nghĩa lễ hội.

+ Lễ hội trong thời hiện đại đã có các thay đổi ra sao?

+ Nét đặc trưng của lễ hội này có điểm gì khác với các lễ hội khác?

c. Kết bài: Khẳng định lại ý nghĩa của lễ hội trong con mắt của du khách.