Trang chủ > Lớp 10 > Soạn văn 10 (siêu ngắn) > Soạn bài: Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt (trang 67 sgk Ngữ văn 10 tập 2)

Soạn bài: Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt (trang 67 sgk Ngữ văn 10 tập 2)

1. Về ngữ âm và chữ viết.

a.

giặc > giặt (sai phụ âm cuối).

dáo > ráo (sai phụ âm đầu).

lẽ → lẻ (sai thanh điệu).

b.

- Các từ địa phương: Dưng mờ, bẩu, giời, mờ.

- Các từ toàn dân tương ứng: Nhưng mà, bảo, trời, mà.

2. Về từ ngữ

a. Chót lọt → chót: Sai về cấu tạo.

- Truyền tụng →truyền thụ hay truyền đạt: Sai về cấu tạo.

- Sai về cách sử dụng từ: Chữa là “Số người mắc các loại bệnh truyền nhiễm và tử vong bởi các bệnh truyền nhiễm đã giảm dần”.

- Sai về cách sử dụng từ: Chữa là “Những bệnh nhân không cần phải mổ mắt cần được điều trị tích cực bằng các loại thuốc tra mắt đặc biệt mà khoa Dược đã điều chế”.

b.

Các câu dùng đúng: 2,3,4.

- Câu 1: yếu điểm → điểm yếu.

- Câu 5: linh động → sinh động.

3. Về ngữ pháp

a.

a1) Sai vì thiếu chủ ngữ.

Sửa: Bỏ từ “qua”, bỏ từ “của” thay thế bằng dấu phẩy.

a2) Sai vì toàn bộ câu là một cụm danh từ, chưa có đầy đủ thành phần chính.

Sửa: Thêm chủ ngữ “Đó là…” hoặc thêm vị ngữ“ đã được thể hiện trong tác phẩm”.

b. 3 câu sau đều đúng.

Câu đầu sai vì chưa thể phân định rõ thành phần phụ với chủ ngữ.

c. Sai vì thiếu sự logic giữa các câu.

Sửa: 1- 3 – 2 – 4 – 5 – 6 -7

4. Về phong cách ngôn ngữ.

a. Từ “hoàng hôn” chỉ sử dụng trong phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, không sử dụng trong biên bản hành chính.

⇒ Sửa: hoàng hôn → Buổi chiều.

- Từ “hết sức” là chỉ sử dụng trong ngôn ngữ nói. Đây là văn bản nghị luận nên được thay thế bằng “rất” hoặc “vô cùng”.

b.

- Các từ ngữ xưng hô: bẩm, cụ, con.

- Thành ngữ: trời tru đất diệt, một thước cắm dùi không có.

- Những từ ngữ có sắc thái khẩu ngữ: có dám nói gian, sinh ra, về làng về nước, gan, chả làm gì nên ăn…

⇒ Những từ ngữ trên không thể sử dụng trong một lá đơn đề nghị. Vì đơn đề nghị là loại văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ hành chính. Chính vì thế cần sử dụng từ ngữ và diễn đạt phải khác lời nói

II. Sử dụng hay, đạt hiệu quả giao tiếp cao.

Câu 1:

“Đứng” và “quỳ” được sử dụng theo nghĩa chuyển.

- Biểu hiện phẩm giá, nhân cách: “Chết đứng” là chết một cách hiên ngang, “sống quỳ” là khụy lụy, hèn nhát.

⇒ Sử dụng từ “đứng”, “quỳ” có tính gợi hình tượng và biểu cảm cao.

Câu 2:

Chiếc nôi xanh và cái máy điều hòa khí hậu đều là để nói về cây cối nhưng chỉ tính hình tượng và biểu cảm cao hơn.

- Chúng đều là các vật đem lại lợi ích cho con người

- Dùng các từ này để biểu thị cây cối vừa có tính cụ thể, lại tạo xúc cảm thẩm mĩ.

Câu 3:

Sử dụng phép điệp, đối đồng thời tạo nhịp điệu khỏe khoắn, dứt khoát ⇒ tạo cho lời kêu gọi có âm hưởng hùng hồn, tác động mạnh mẽ tới người đọc, người nghe.

III. Luyện tập

Câu 1:

Các lựa chọn đúng: uống rượu, chất phác, bàng hoàng, trau chuốt, bàng quan,

lãng mạn, đẹp đẽ, nồng nàn, hưu trí, chặt chẽ.

Câu 2:

Phân tích tính biểu cảm và chính xác của từ:

+ Từ “lớp”: phân biệt người theo thế hệ, tuổi tác, không có nét nghĩa xấu cho nên dùng trong câu văn này là phù hợp. Từ hạng phân biệt người theo các phẩm chất tốt – xấu, có nghĩa xấu nên không thích hợp.

+ Từ “phải” có nét nghĩa bắt buộc, cưỡng bức nặng nề nên không phù hợp với sắc thái nhẹ nhàng, vinh hạnh khi được đi gặp “các vị cách mạng đàn anh”, còn từ sẽ có ý nhẹ nhàng sẽ phù hợp hơn.

Câu 3:

- Lỗi sai:

+ Ý nghĩa của câu đầu nói về tình yêu nam nữ, các câu sau nói về tình cảm khác.

⇒ không nhất quán.

+ Quan hệ thay thế của đại từ họ ở câu 2 và 3 chưa được rõ ràng.

+ Một số từ ngữ diễn đạt không được rõ ràng.

- Sửa lại: “Trong ca dao Việt Nam các bài về tình yêu nam nữ là nhiều bài nhiều nhất, nhưng còn có các bài thể hiện tình cảm khác. Những con người trong các bài ca dao yêu gia đình, yêu cái tổ ấm cùng nhau sinh sống, yêu quê hương. Họ yêu người làng…đằm thắm và sâu sắc”.

Câu 4:

- Câu văn có tính hình tượng cụ thể và tính biểu cảm cao hơn: Chị Sứ rất yêu nơi này, nơi chị chào đời, nơi chị đã lớn lên là nhờ:

+ Sử dụng quán ngữ tình thái: biết bao nhiêu.

+ Sử dụng từ miêu tả hình ảnh và âm thanh: oa oa cất tiếng khóc chào đời.

+ Sử dụng hình ảnh ẩn dụ: quả ngọt trái sai đã thắm nồng da dẻ chị.

⇒ Câu văn vừa có tính nghệ thuật, vừa có chuẩn mực.

Câu 5:

chữa bài làm văn số 4.