Soạn bài: Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết (trang 88 sgk Ngữ văn 10 tập 1)
Câu 1:
- Dùng một hệ thống những thuật ngữ thuộc ngành ngôn ngữ học: từ vựng, ngữ pháp, vốn chữ, phong cách, thể văn, …
- 3 ý lớn được tách thành 3 dòng để trình bày luận điểm một cách mạch lạc, rõ ràng.
- Sử dụng những từ chỉ thứ tự: một là, hai là, ba là… để đánh dấu thứ tự trình bày và luận điểm.
- Có phần giải thích cụ thể và rõ ràng (nằm trong ngoặc) biểu lộ rõ dụng ý của người viết về việc thay thế và lựa chọn các từ là thuật ngữ.
Câu 2:
Đặc điểm ngôn ngữ nói trong đoạn trích:
- Dùng những từ ngữ thường gặp trong lời ăn tiếng nói hằng ngày: nói khoác, sợ gì, mấy, có khối, đằng ấy, cười tít, …
- Miêu tả những cử chỉ, điệu bộ (kèm theo lời nói): cười (nắc nẻ), cong cớn, đẩy vai, ton ton chạy, ngoái cổ, …
- Những từ hô gọi: nhà tôi ơi, kìa, này, đằng ấy, …
- Những từ tình thái: có khối…đấy, đấy, sợ gì, …
- Những nhân vật tham gia đối thoại trực tiếp nên thay phiên liên tục đổi vai cho nhau.
Câu 3:
a. Cần bỏ từ “trong” (để câu có chủ ngữ) và từ “thì”; thay từ “rất” hoặc “vô cùng” cho từ "hết ý".
b. Thay từ “quá” cho từ “vống lên”, thay từ “vô căn cứ” cho từ “vô tội vạ”.
c. Bỏ từ “sất”; thay từ “thì” (từ thứ 2) bằng từ “đến”. Tuy nhiên, câu này còn tối nghĩa.
Bài trước: Soạn bài: Ca dao than thân và ca dao yêu thương, tình nghĩa (trang 84 sgk Ngữ văn 10 tập 1) Bài tiếp: Soạn bài: Ca dao hài hước (trang 91 sgk Ngữ văn 10 tập 1)