Soạn bài: Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy (trang 42 sgk Ngữ văn 10 tập 1)
1. Bố cục chia thành 4 đoạn
- Đoạn 1 (“Vua An Dương Vương…bèn xin hòa”): Nhờ có sự giúp đỡ của thần Kim Quy, An Dương Vương đã xây thành, chế nỏ thần, đánh giặc giữ nước thành công.
- Đoạn 2 (“không bao lâu…cứu được nhau”): hành vi đánh cắp nỏ thần của Trọng Thủy.
- Đoạn 3: (“Trọng Thủy…đi xuống biển”): An Dương Vương lâm vào cảnh mất nước, kết cục bi thảm của Mị Châu.
- Đoạn 4 (phần còn lại): Kết cục cay đắng của Trọng Thủy và hình ảnh “ngọc trai - giếng nước” có ý nghĩa minh oan cho Mị Châu.
2. Tóm tắt:
- An Dương Vương xây thành xong thành lại đổ. Rùa Vàng hiện lên để giúp đỡ. Xây thành xong, Rùa vàng tặng nhà vua một cái móng để làm nỏ chống giặc.
- Trọng Thủy sau kết hôn với Mị Châu đã tìm cách lấy trộm nỏ thần. Triệu Đà có được nỏ thần đã phát binh đánh Âu Lạc. An Dương Vương vì chủ quan nên thua trận, cùng con gái chạy khỏi loa thành.
- Thần Kim Quy kết tội Mị Châu là bán nước. An Dương Vương rút gươm chém Mị Châu rồi đi xuống biển.
- Trọng Thủy vì thương tiếc Mị Châu nên nhảy xuống giếng tự tử. Máu của Mị Châu hóa thành ngọc trai, rửa giếng nước đó thì sáng hơn.
II. Hướng dẫn soạn bài
Câu 1:
Những chi tiết liên quan tới nhân vật An Dương Vương:
- An Dương Vương đã nhiều lần xây thành nhưng đều bị lở.
- Nhà vua được thần Kim Quy giúp đỡ xây thành thành công và chế nỏ thần.
- Nhờ có nỏ thần vua đánh đuổi được quân Triệu Đà lần thứ nhất.
- Lần thứ hai Triệu đà mang quân sang xâm lược, vua khinh địch và bị mất nước.
- Vua đưa Mị Châu bỏ chạy, Vua chém Mị Châu và cưỡi lên lưng rùa lặn xuống biển.
a. An Dương Vương được thần linh giúp đỡ là vì:
- An Dương Vương xây thành là để bảo vệ nhân dân và đất nước.
- Nguyện vọng của An Dương Vương hoàn toàn phù hợp với nguyện vọng của nhân dân.
- Thần linh giúp đỡ An Dương Vương có nghĩa là thần linh cũng muốn người dân có cuộc sống độc lập, tự do, đồng thời đó cũng là cách để nhân dân ngợi ca công lao của nhà vua, thể hiện niềm tự hào về việc xây thành và chế nỏ để chiến thắng giặc.
b. Sự mất cảnh giác của nhà vua đã được thể hiện như sau:
- Bắt đầu từ sự việc nhà vua chấp thuận lời cầu hòa của Triệu Đà và đồng ý gả con gái và cho con trai của Triệu Đà, để Trọng thủy về ở rể khiến hắn có cơ hội dò tìm bí mật về nỏ thần và đánh tráo.
- Vì chủ quan khinh địch và cậy có nỏ thần: không chăm lo phòng bị đất nước, khi giặc đã tiến đến gần thành mà vẫn điềm nhiên ngồi đánh cờ.
c. Thái độ và tình cảm của nhân dân:
- Bày tỏ lòng kính trọng đối với vị vua anh hùng và có lòng dũng cảm.
- Phê phán thái độ thiếu cảnh giác, khinh địch của An Dương Vương, Mị Châu, đồng thời cũng là lời giải thích “nhẹ nhàng” với mục đích xoa dịu nỗi đau mất nước.
Câu 2:
Cách lí giải 1: Việc làm của Mị Châu là vì quá xem trọng tình cảm cá nhân mà mất đi sự suy xét lý trí.
Cách lí giải 2: Cách lí giải này xuất phát từ những luân lí thuộc chế độ phong kiến xưa là tam tòng, tứ đức, người phụ nữ xuất giá thì phải theo chồng.
=> Mị Châu vừa đáng thương mà lại vừa đáng trách:
- Đối với quốc gia, Mị Châu là người đáng trách: thiếu cảnh giác, không phân biệt bạn – thù, say đắm trong hạnh phúc của cá nhân mà quên đi vận mệnh của dân tộc.
- Đối với gia đình, Mị Châu là một người đáng thương nhiều hơn: là người vợ cả tin và trọng tình.
=> Bài học giữ nước đầy xót xa và cay đắng.
Câu 3:
Chi tiết hư cấu sau cái chết của Mị Châu có các ý nghĩa:
- Mị Châu bị trừng trị là sự bày tỏ thái độ dứt khoát, rõ ràng của lịch sử => xuất phát từ lòng tha thiết với độc lập tự do và truyền thống yêu nước của người Việt ta.
- Mị châu được “hồi sinh” là bởi vì dân tộc ta vốn có sự bao dung, độ lượng. Kết thúc này đã thể hiện niềm cảm thông sâu sắc với sự ngây thơ và trong sạch của nàng.
=> Lời nhắn nhủ của tác giả: hãy tỉnh táo, sáng suốt và có lý trí trong việc giải quyết mối quan hệ giữa nghĩa nước với tình nhà, giữa cái chung với cái riêng.
Câu 4:
Hình ảnh “ngọc trai - giếng nước” là một hình ảnh đẹp và có ý nghĩa sâu sắc. Nó là sự kết thúc đẹp cho một mối tình:
- Chi tiết “ngọc trai”: đã chứng thực được tấm lòng trong sáng của Mị Châu
- Chi tiết “giếng nước”: thể hiện sự hối lỗi của Trọng Thủy.
- Hình ảnh “ngọc trai - giếng nước”: là lời hóa giải trong mối quan hệ của Trọng Thủy và Mị Châu ở thế giới bên kia.
=> Nhìn ở khía cạnh này Trọng Thủy chính là một kẻ si tình và cũng rất đáng thương.
Câu 5:
- Cốt lõi lịch sử:
+ An Dương Vương xây thành Cổ Loa.
+ Nước Âu Lạc bị quân Triệu Đà xâm lược.
- Sự thần kì hóa cốt lõi lịch sử của dân gian:
+ Thần linh: cụ già từ phương Đông đến, Rùa Vàng, nỏ thần, An Dương Vương lặn xuống biển, hình ảnh “ngọc trai - giếng nước”.
+ Tình yêu Trọng Thủy - Mị Châu.
III. Luyện tập
Câu 1:
Đánh giá về nhân vật Trọng Thủy ở cả 2 ý kiến a) và b) đều hời hợt, phiến diện và chưa xác đáng.
Đối với đất nước Âu Lạc | Đối với tình cảm vợ chồng với Mị Châu |
Trọng Thủy đánh tráo nỏ thần, là người trực tiếp gây ra tấm bi kịch mất nước cho Âu Lạc và số phận bi thảm của hai cha con An Dương Vương. => Trọng Thủy đáng trách và đáng bị lên án. |
Tình yêu của Trọng Thủy đối với Mị Châu là chân thật và sâu nặng. Vì quá đau đớn, ân hận và thương tiếc Mị Châu mà nhảy xuống giếng tự vẫn. => Trọng Thủy là một kẻ si tình đáng thương |
Câu 2:
- An Dương Vương đã chính tay mình giết chết đứa con gái mà mình yêu thương nhất đã khẳng định vua đặt lợi ích của quốc gia lên trên tình cảm cha con.
- Việc thờ 2 cha con bên nhau đã thể hiện đạo lí truyền thống nhân đạo của nhân dân ta và cho thấy sự độ lượng, bao dung, công bằng của nhân dân ta.
Câu 3:
Một số bài thơ viết về Mị Châu - Trọng Thủy:
- Bài thơ Tâm sự của nhà thơ Tố Hữu có đoạn:
Tôi kể ngày xưa chuyện Mị Châu
Trái tim lầm chỗ để trên đầu
Nỏ thần vô ý trao tay giặc
Nên nỗi cơ đồ đắm bể sâu.
Nội dung chính:
Bi kịch về sự mất cảnh giác để dẫn đến kết cục mất nước, bi kịch gia đình và bi kịch tình yêu.
=> Truyện An Dương Vương và
Mị Châu - Trọng Thủy
=> Bài học lịch sử
Câu chuyện tình yêu lứa đôi, tình yêu cha con và tình yêu đất nước hay nhất, tiêu biểu nhất về thời kỳ Âu Lạc của dân tộc ta.
Bài trước: Soạn bài: Văn bản (Tiếp theo) (trang 37 sgk Ngữ văn 10 tập 1) Bài tiếp: Soạn bài: Lập dàn ý bài văn tự sự (trang 45 sgk Ngữ văn 10 tập 1)