Soạn bài: Tính chuẩn xác hấp dẫn của văn bản thuyết minh (trang 26 sgk Ngữ văn 10 tập 2)
- Là yêu cầu quan trọng nhất đóng vai trò quan trọng giúp cho sự hiểu biết của người nghe, người đọc thêm chính xác và phong phú.
1. Tính chuẩn xác và các biện pháp nhằm đảm bảo tính chuẩn xác của văn bản thuyết minh.
2. Luyện tập
a. Câu văn chưa chính xác, vì: chương trình Ngữ văn 10 không phải chỉ có riêng văn học dân gian và văn học dân gian không phải chỉ có tục ngữ và ca dao.
b. Câu văn này giải thích ý nghĩa của cụm từ “thiên cổ hùng văn” chưa được chuẩn xác vì nó chưa phù hợp với ý nghĩa thực của cụm từ này. “Thiên cổ hùng văn” là “áng hùng văn của ngàn đời”.
c. Văn bản dẫn trong bài tập này không thể được dùng để thuyết minh về nhà thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm được vì nội dung của nó không đề cấp đến Nguyễn Bỉnh Khiêm với tư cách là một nhà thơ.
II. Tính hấp dẫn của văn bản thuyết minh
1. Tính hấp dẫn và các biện pháp tạo tính hấp dẫn của loại văn bản thuyết minh
Phần lí thuyết đã được trình bày đầy đủ trong sách Ngữ văn 10 trang 25.
2. Luyện tập
Câu 1:
Đoạn văn (1)
Trong luận điểm “Nếu bị tước đi môi trường kích thích, bộ não của đứa trẻ sẽ bị kìm hãm”, tác giả đã đưa ra hàng loạt những chi tiết về não bộ của những đứa trẻ ít tiếp xúc với thế giới xung quanh, ít được nô đùa và hộp não của những con chuột khi bị nhốt trong một cái hộp rỗng, …để chứng minh cho luận điểm.
Câu 2:
Việc kể lại truyền thuyết về hòn đảo An Mạ đã giúp cho bài thuyết minh thêm hay và hấp dẫn hơn:
- Ta không chỉ thấy phong cảnh của Hồ Gươm hôm nay mà còn được hiểu sâu sắc về những truyền thuyết, sự tích, lịch sử của địa điểm danh lam thắng cảnh này.
- Việc dẫn truyền thuyết về hòn đảo sẽ giúp cho hình ảnh hồ Ba Bể mang màu sắc kì ảo, thần tiên vàtrở nên hấp dẫn hơn. Ngắm phong cảnh với các cảm xúc như vậy, tâm hồn sẽ trở nên thoải mái và sâu sắc hơn.
III. Luyện tập
Đoạn văn thuyết minh trên hấp dẫn vì:
- Dùng các kiểu câu một cách linh hoạt: cảm thán, đơn, ghép, nghi vấn, khẳng định...
- Sử dụng thủ pháp so sánh giàu hình ảnh, giàu sự liên tưởng như: "Bó hành hoa xanh như lá mạ", "... một làn sương mỏng, mơ hồ giống như một bức tranh tàu vẽ các ông tiên đang ngồi đánh cờ ở trong rừng mùa thu", ...
- Thể hiện cảm xúc hồn nhiên: "Trông mà thèm quá", "Có ai lại đừng vào ăn cho được",
- Kết hợp các giác quan (khứu giác, thị giác, vị giác, …) và sự liên tưởng phong phú khi quan sát: nói chuyện ăn phở lại có sự liên tưởng cuốn hút như đang trèo lên đỉnh chùa Hương…
- Biểu lộ cảm xúc trực tiếp, chân thực thông qua câu cảm thán: “Trông mà thèm quá! ”, “Có ai lại đừng vào ăn cho được”…
Bài trước: Soạn bài: Đại cáo bình Ngô - Phần 2: Tác phẩm (trang 23 sgk Ngữ văn 10 tập 2) Bài tiếp: Soạn bài: Trích diễm thi tập (Hoàng Đức Lương) (trang 30 sgk Ngữ văn 10 tập 2)