Soạn bài: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (trang 113 sgk Ngữ văn 10 tập 1)
1. Khái niệm ngôn ngữ sinh hoạt
- Ngôn ngữ sinh hoạt là lời ăn tiếng nói trong cuộc sống hàng ngày, sử dụng để thông tin, trao đổi ý nghĩ, tình cảm, …đáp ứng các nhu cầu trong cuộc sống.
2. Những dạng biểu hiện của ngôn ngữ sinh hoạt.
- Ngôn ngữ sinh hoạt được thể hiện chủ yếu ở dạng nói (đối thoại, độc thoại) các trường hợp có cả dạng viết (thư từ, nhật kí, hồi ức cá nhân).
3. Luyện tập
a. - Về câu ca dao:
Lời nói không mất tiền mua
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau
+ Đây là một lời khuyên của người xưa về cách thức nói năng. Lời nói tuy “không mất tiền mua” nhưng không phải cứ muốn nói theo ý thích và suy nghĩ của mình.
=> Bài học rút ra: khi nói cần phải quan tâm tới hoàn cảnh, đến vai giao tiếp của mình và người nghe, đến mục đích của cuộc giao tiếp và lời nói nên đơn giản.
- Về câu ca dao;
Vàng thì thử lửa, thử than
Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời
+ Đây chính là một kinh nghiệm sống quý báu. Một trong các tiêu chí để đánh giá một người có tốt hay xấu là thông qua lời ăn tiếng nói. Người ngoan là người ăn nói nhã nhặn, khiêm nhường, biết “kính trên nhường dưới”.
b.
- Trong đoạn trích từ truyện "Bắt sấu rừng U Minh Hạ", ngôn ngữ sinh hoạt được thể hiện ở dạng lời nói của các nhân vật.
- Lời nói của nhân vật kì thực là một hình thức mô phỏng và bắt chước lời thoại tự nhiên.
+ Các yếu tố phụ có tính chất đưa đẩy với mục đích tạo sự suồng sã và thân mật: xong chuyện, gì hết, chẳng qua, ngặt tôi, …
+ Các từ ngữ địa phương có mục đích tạo ra nét “đặc trưng Nam Bộ” cho tác phẩm như: cực lòng, rượt người, phú quới, …
Bài trước: Soạn bài: Khái quát văn học Việt Nam từ thế kỉ 10 đến hết thế kỉ 19 (trang 111 sgk Ngữ văn 10 tập 1) Bài tiếp: Soạn bài: Tỏ lòng (Thuật hoài) (trang 116 sgk Ngữ văn 10 tập 1)