Soạn bài: Cáo bệnh, bảo mọi người (trang 141 sgk Ngữ văn 10 tập 1)
Câu 1:
- 2 câu thơ đầu thể hiện quy luật hóa sinh của tự nhiên. Đó chính là quy luật sinh trưởng, quy luật tuần hoàn của tự nhiên.
=> Theo triết lý nhà Phật, sự sống chính là một vòng quay luân hồi luôn luôn vận hành liên tiếp.
- Nếu đảo ngược vị trí của câu thơ thứ 2 lên đầu mặc dù vẫn diễn đạt được quy luật tuần hoàn biến đổi nhưng không diễn đạt được quy luật sinh trưởng phát triển tự nhiên.
Câu 2:
- Câu thơ 3,4 nói về quy luật đời người – quy luật: sinh, lão, bệnh, tử trong quan niệm của đạo Phật.
- Tâm trạng của tác giả: nuối tiếc, bâng khuâng.
- Nguyên nhân dẫn tới tâm trạng ấy:
+ Tác giả đã nhận thức ra được quy luật hóa sinh của tự nhiên.
+ Thời gian của vũ trụ rộng lớn mênh mông, vô hạn còn thời gian của đời người thì vô cùng ngắn ngủi.
+ Tuổi trẻ sẽ qua đi và tuổi già ắt phải đến, cuộc đời cũng giống như ảo ảnh.
Câu 3:
- 2 câu cuối không phải là thơ tả cảnh thiên nhiên.
- Nội dung ý tứ của 2 câu cuối không có sự mâu thuẫn với nhau. Vì:
+ Nhà thơ mượn thiên nhiên để diễn đạt quy luật luân hồi
+ 2 câu nói lên triết lí Phật giáo: khi đã nắm được đạo (quy luật sinh – tử) con người sẽ có sức mạnh phi thường, trở nên lớn lao, trở về bản thể không sinh, không diệt, vĩnh hằng như cành mai trước sân vẫn tươi tốt dẫu ho xuân đã tàn.
- Hình tượng cành mai trong câu thơ cuối:
+ Hoa mai là một loài hoa chịu được cái giá rét khắc nghiệt của mùa đông, dù trong sương tuyết vẫn nở tươi.
+ Hoa mai là hình ảnh tượng trưng cho vẻ đẹp tinh khiết, thanh cao, vượt lên trên mọi hoàn cảnh khắc nghiệt.
+ Hoa mai chính biểu tượng của niềm tin về sức sống mãnh liệt và sự sống bất diệt.
Câu 4:
Bài thơ nói lên lòng yêu đời và cái nhìn lạc quan của nhà thơ:
- Cách mở đầu và kết thúc bài thơ đã tạo nên một cấu trúc vòng tròn, có sự đối lập. Bài thơ được mở đầu bằng “xuân tàn” và kết thúc bằng hình ảnh “một cành mai” tươi.
- Cuộc sống có tử có sinh, dù trăm hoa rơi rụng nhưng vẫn còn “một cành mai”: biểu tượng của mùa xuân vĩnh hằng.
- Tâm trạng của nhà thơ:
+ Câu 3,4: bâng khuâng, nuối tiếc.
+ 2 câu kết: yêu đời, tự tại, bình thản, ung dung.
Bài trước: Soạn bài: Vận nước (trang 139 sgk Ngữ văn 10 tập 1) Bài tiếp: Soạn bài: Hứng trở về (trang 142 sgk Ngữ văn 10 tập 1)