Soạn bài: Ca dao than thân và ca dao yêu thương, tình nghĩa (trang 84 sgk Ngữ văn 10 tập 1)
Câu 1: Bài 1,2
a.
- Người than thân: cô gái trẻ
- Thân phận của họ: long đong, lận đận, gian truân, phụ thuộc vào người khác.
b.
- Bài 1: người phụ nữ - tấm lụa đào.
+ Thân phận chơi vơi, trôi nổi, mất phương hướng đối với cuộc đời.
- Bài 2: người phụ nữ - củ ấu gai.
+ Lời khẳng định phẩm chất và vẻ đẹp của người con gái
+ Nỗi chua xót, ngậm ngùi cho thân phận của người con gái.
=> Vẻ đẹp tâm hồn, phẩm chất thanh cao, trong sáng của người con gái xưa.
Câu 2: Bài 3
a.
- Cách mở đầu, motip sử dụng từ “Ai”
- Từ “ai” gợi lên sự than trách nghe ngậm ngùi và xót xa.
b.
- Hình ảnh ẩn dụ: mặt trời, mặt trăng, sao Hôm, sao Mai (chỉ 2 người xứng đôi vừa lứa).
- Biện pháp so sánh: “ta như sao vượt chờ trăng giữa trời”: khẳng định sự chung thủy, son sắt của lòng người.
c.
- Câu thơ cuối dùng biện pháp so sánh.
+ Lời khẳng định và nhấn mạnh về tình nghĩa thủy chung, son sắt.
+ Ý chí quyết tâm vượt qua các rào cản của tình yêu.
+ Khát khao mong tình yêu có thể cập tới bến bờ của hạnh phúc.
Câu 3: Bài 4
- Thủ pháp nghệ thuật:
+ Ẩn dụ: khăn, đèn.
+ Hoán dụ: mắt.
=> Đèn, khăn, mắt: biểu tượng cho chính nỗi niềm nhớ thương của người con gái đang yêu.
+ Phép điệp: “Khăn thương nhớ ai”: nhấn mạnh và làm nổi bật nỗi nhớ.
+ Câu hỏi tư từ: “khăn thương nhớ ai? ”, “Đèn thương nhớ ai? ”, “Mắt thương nhớ ai? ”: sự nhung nhớ, bồn chồn và trằn trọc thâu đêm.
+ Câu thơ ngắn gồm có bốn tiếng kết hợp với câu lục bát có tác dụng làm nhấn mạnh sự mong ngóng, khắc khoải, trông chờ của người con gái.
Câu 4: Bài 5
- Chiếc cầu - dải yếm trong ca dao tình yêu.
+ Lời ước muốn của cô gái và cũng chính là lời nói thầm kín với người yêu.
+ Bày tỏ ước muốn bằng một ý tưởng táo bạo, độc đáo.
=> Chiếc cầu bằng dải yếm: chính là xương máu, cuộc đời của trái tim tràn đầy tình yêu thương của cô gái.
- Các bài ca dao xuất hiện với hình ảnh chiếc cầu với ý nghĩa tương tự:
Hai ta cách một con sông
Muốn sang anh ngả cành hồng cho sang
Câu 5: Bài 6
- Muối và gừng: gia vị, vị thuốc => hương vị trong cuộc sống
- Gừng – muối: chính là biểu trưng cho hương vị của tình người – tình nghĩa gắn bó, thủy chung, sắt son.
=> Câu 3,4: khẳng định sự thủy chung, sắt son của đôi vợ chồng dù có phải trải qua rất nhiều khó khăn, vất vả.
- Một số bài ca dao có sử dụng biểu tượng muối – gừng:
Tay nâng chén muối đĩa gừng
Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau.
Câu 6:
- Biện pháp nghệ thuật mà ca dao thường dùng:
+ Ẩn dụ, so sánh, nhân hóa, hoán dụ.
+ Các hình ảnh (motip) mở đầu.
+ Thể thơ: lục bát, lục bát biến thể.
- Các biện pháp này có nét đặc trưng riêng so với nghệ thuật thơ của văn học viết:
+ Nó chứa đựng nhiều dấu ấn cộng đồng.
+ Đều quen thuộc và rất dễ nhận ra.
+ Thơ bác học có dấu ấn riêng của người nghệ sĩ, có quy phạm và trang trọng hơn.
II. Luyện tập
Câu 1:
- Thân em như hạt mưa rào
Hạt rơi xuống giếng, hạt vào vườn hoa
- Thân em như trái bần trôi
Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu
- Thân em như tấm lụa đào
Phất phơ dưới chợ biết vào tay ai
- Thân em như hạt mưa sa
Hạt vào đài các, hạt ra ruộng cày
- Thân em như giếng giữa đàng
Người khôn rửa mặt, người phàm rửa chân
Các bài ca dao mở đầu bằng “thân em…” có sắc thái ý nghĩa sau:
- Than thân và hờn trách người khác không biết trân trọng vẻ đẹp của người con gái.
- Tủi thân và thương cho số phận của chính mình.
- Sự ý thức cao về giá trị và vẻ đẹp của bản thân mình.
Câu 2:
- Nhớ ai như nhớ thuốc lào
Đã chôn cái điếu xuống lại đào điếu lên.
-Nhớ ai ra ngẩn vào ngơ
Nhớ ai ai nhớ bây giờ nhớ ai?
-Gửi khăn, gửi áo, gửi lời
Gửi đôi chàng mạng cho người đàng xa.
-Nhớ khi khăn mở trầu trao
Miệng chỉ cười nụ biết bao nhiêu tình.
Bài ca dao "Khăn thương nhớ ai" thuộc hệ thống các bài ca dao về nỗi nhớ người yêu.
Câu thơ “Đất nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm” (Nguyễn Khoa Điềm) được lấy ý từ ca dao nhưng đã được khái quát lên cấp độ cao hơn khi đưa tình cảm lứa đôi hòa quyện vào tình yêu đất nước.
Bài trước: Soạn bài: Viết bài tập làm văn số 2: Văn tự sự (trang 81 sgk Ngữ văn 10 tập 1) Bài tiếp: Soạn bài: Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết (trang 88 sgk Ngữ văn 10 tập 1)