Giáo án Bài 37: Dân cư Bắc Mĩ
Hoạt động của giáo viên và học sinh | Nội dung cần đạt |
---|---|
+ Hoạt động 1: ( cặp) - (15 phút) - Dựa vào bảng thống kết cấu dân số và mật độ dân số - Dân số Bắc Mĩ (tính đến năm 2000) là bao nhiêu? - Mật độ dân số Bắc Mĩ? Nhận xét và so với các khu vực khác. - Quan sát Hình 37.1: - Tình hình phân bố dân cư Bắc Mĩ. - Vì sao có sự phân bố đó? - Các nhóm trình bày, nhóm khác bổ sung. - Giáo viên chuẩn xác - giới thiệu xu hướng dịch chuyển kinh tế, phân bố dân cư Hoa Kì đang có sự thay đổi …. | 1. Sự phân bố dân số: - Dân sô: 415,1 triệu người (2001) - Mật độ trung bình vào loại thấp 20 người/ km2 - Phân bố không đều. - Phân bố dân cư Hoa Kì đang có sự dịch chuyển về phía nam và duyên hải Thái Bình Dương. |
+ Hoạt động 2: (nhóm) - (20 phút) - Quan sát hình 37.1: - Nêu tên các đo thị có quy mô lớn: - Trên 8 triệu dân? - từ 5 – 8 triệu dân? - từ 3 – 5 triệu dân? - Nêu nhận xét về sự phân bố các đô thị ở Bắc Mĩ. - Thảo luận 4 nhóm – 3 phút - Vì sao Bắc Mĩ có tỉ lệ dân thành thị cao? - Đại diện báo cáo – nhận xét. (Quá trình Công nghiệp hóa phát triển cao, các thành phố Bắc Mĩ phát triển nhanh đã có sức hút dân số phục vụ trong công nghiệp, dịch vụ => tỉ lệ dân thành thị cao.. ) - Ngày nay, các ngành công nghiệp đòi hỏi kĩ thuật cao, năng động xuất hiện miền Nam và ven biển Thái Bình Dương của Hoa kì (Vành đai Mặt Trời) sẽ làm sự phân bố dân cư và các thành phố mới như thế nào? - Xác định và đọc tên 3 siêu đô thị ở Bắc Mĩ - Học sinh đọc kết luận sách giáo khoa | 2. Đặc điểm đô thị: - Tỉ lệ dân thành thị cao - Các thành phố tập trung quanh vùng Hồ Lớn và ven Đại Tây Dương. - Vào sâu nội địa đô thị nhỏ và thưa dần. - Sự xuất hiện nhiều thành phố lớn mới ở miền Nam và ven biển Thái Bình Dương đã dẫn tới sự phân bố lại dân cư Hoa Kì. |