Giáo án Bài 13: Môi trường đới ôn hòa
Hoạt động của giáo viên và học sinh | Nội dung cần đạt |
---|---|
+ Hoạt động 1: Tìm hiểu về vị trí, đặc điểm khí hậu đới ôn hòa (cá nhân, cặp) Giáo viên: Yêu cầu học sinh quan sát Hình 13.1 sách giáo khoa, xác định vị trí của đới ôn hòa trên bản đồ thế giới. - Nhận xét về diện tích đất nổi của môi trường ôn hòa ở hai bán cầu? .Học sinh: quan sát hình và suy nghĩ, trả lời câu hỏi .Giáo viên: nhận xét, chuẩn xác kiến thức. .Giáo viên: Với vị trí như vậy thì khí hậu đới ôn hoà mang tính chất gì ta tiếp tục nghiên cứu hoạt động 1 .Giáo viên: Yêu cầu học sinh xem bảng số liệu trang 42: Hãy đọc bảng số liệu sau và cho biết khí hậu đới ôn hòa mang tính chất gì? .Học sinh xem bảng số liệu, trả lời câu hỏi, học sinh khác nhận xét, bổ sung. .Giáo viên: kết luận: (Nằm ở giữa đới nóng và đới lạnh, Khí hậu không nóng như đới nóng và không lạnh như đới lạnh. Lượng mưa không nhiều như đới nóng nhưng cũng không ít như đới lạnh) .Giáo viên: Quan sát Hình 13.1 sách giáo khoa, giới thiệu các kí hiệu mũi tên chỉ: dòng biển nóng, gió tây ôn đới, khối khí nóng, khối khí lạnh. - Vậy các yếu tố trên có ảnh hưởng tới thời tiết của đới ôn hoà như thế nào? - Học sinh quan sát, trả lời câu hỏi- góp ý, bổ sung .Giáo viên: nhận xét, chuẩn xác kiến thức (Do vị trí trung gian nên đới ôn hoà chịu sự tác động của khối khí nóng từ vĩ độ thấp tràn lên và khối khí lạnh từ vĩ độ cao tràn xuống từng đợt đột ngột... ) .Giáo viên nêu câu hỏi lồng ghép môi trường + Như vậy thời tiết bất thường đó có ảnh hưởng như thế nào đối với đời sống và sản xuất ở đới ôn hoà? .Học sinh: tự phân tích - giáo viên hướng dẫn, góp ý .Giáo viên: Do khí hậu phức tạp và đa dạng, nên môi trường có sự phân hoá thành các kiểu môi trường khác nhau. Cụ thể thế nào chúng ta chuyển sang tìm hiểu mục 2 | * Vị trí: Khoảng từ chí tuyến vòng cực ở cả 2 bán cầu - Phần lớn diện tích đất nổi của đới ôn hoà nằm ở bán cầu Bắc. 1. Khí hậu: - Vị trí: Khoảng từ chí tuyến đến vòng cực ở cả 2 bán cầu. - Đới ôn hoà mang tính chất trung gian giữa đới nóng và đới lạnh, thời tiết thay đổi bất thường. |
+ Hoạt động 2: (cá nhân/nhóm) .Giáo viên: Thay đổi theo thời gian, trong một năm ở đới ôn hòa có mấy mùa? .Giáo viên cho học sinh quan sát ảnh 4 mùa ở đới ôn hoà và trả lời câu hỏi: Hãy nhận xét sự biến đổi cảnh sắc thiên nhiên của 4 mùa ở đới ôn hòa? . Học sinh quan sát, trả lời câu hỏi - Học sinh khác góp ý, bổ sung .Giáo viên: chốt kiến thức (liên hệ cảnh sắc 4 mùa ở nước ta) .Giáo viên: (Với sự tác của dòng biển nóng, của gió Tây ôn đới và tùy thuộc vào vĩ độ... )- Yêu cầu học sinh xem hình 13.1, cho biết: Thay đổi theo không gian từ bắc xuống nam, từ tây sang đông đới ôn hòa có những kiểu môi trường nào?(Ôn đới hải dương, ôn đới lục địa... ) .Học sinh xác định trả lời câu hỏi- Học sinh khác góp ý, bổ sung .Giáo viên: chốt kiến thức .Giáo viên cho học sinh quan sát các biểu đồ khí hậu và các ảnh tương ứng Hình 13.2, Hình 13.3, Hình 13.4 (Sách giáo khoa trang 44), yêu cầu học sinh thảo luận nhóm: Phân tích biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của từng kiểu môi trường (ôn đới hải dương, ôn đới lục địa, Địa trung hải), rút ra đặc điểm khí hậu của từng kiểu môi trường đó? .Giáo viên: chia học sinh ra thành 3 nhóm. Mỗi nhóm tìm hiểu một kiểu môi trường. .Đại diện các nhóm trình bày. Nhóm khác nhận xét, bổ sung khi cần. .Giáo viên kết luận, đánh giá. .Giáo viên: chốt kiến thức (Sự thay đổi khí hậu đó cũng làm cho thảm thực vật thay đổi từ bắc xuống nam, từ tây sang đông) | 2. Sự phân hoá của môi trường: - Phân hóa theo thời gian, một năm có 4 mùa: xuân, hạ, thu, đông. - Phân hóa theo không gian: Thiên nhiên thay đổi từ bắc xuống nam, từ tây sang đông. |