Giáo án Bài 1: Dân số
Hoạt động của giáo viên và học sinh | Nội dung cần đạt |
---|---|
* Hoạt động 1: Tìm hiểu dân số, nguồn lao động (cá nhân, nhóm) .Giáo viên Giới thiệu một vài số liệu về dân số. + Năm 2002 dân số Việt Nam là 78,7 triệu. + Năm 2002 dân số Lào là 5,5 triệu + Năm 2017: Dân số Việt Nam là: 94,970,597 người - Làm thế nào để biết số dân của một địa phương? - Theo em, công tác điều tra dân số cho ta biết điều gì? (Tổng số dân, nguồn lao động, số người trong độ tuổi lao động, giới tính, nguồn lao động..... ) - Vậy, em hiểu thế nào là dân số? (Dựa vào thuật ngữ sách giáo khoa Trang 186 để trả lời) - Dân số có vai trò gì với việc phát triển kinh tế - xã hội? - Vậy, dân số và nguồn lao động có mqh như thế nào? - Dân số đông - nguồn lao động dồi dào và ngược lại - Dân số thường được biểu hiện bằng cách nào? .Học sinh thực hiện nhiệm vụ cá nhân, giáo viên quan sát hỗ trợ học sinh .Học sinh báo cáo kết quả thực hiện được. Học sinh khác đối chiếu, tham gia bổ sung, điều chỉnh. .Giáo viên đánh giá và chốt kiến thức * Giáo viên cho học sinh thảo luận nhóm: .Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát Hình 1.1, hướng dẫn cách đọc: màu sắc, độ tuổi, giới tính - Quan sát Hình 1.1 cho biết: + Hãy so sánh số người dưới độ tuổi lao động, trong độ tuổi lao động, ngoài độ tuổi lđ ở 2 tháp tuổi? + Nhận xét về tháp tuổi? . Học sinh thảo luận, trả lời, nhận xét, bổ sung .Giáo viên chốt nội dung, đánh giá kết quả của học sinh - Vậy tháp tuổi cho biết những đặc điểm gì của dân số? | 1. Dân số, nguồn lao động: - Điều tra dân số cho biết tình hình dân số, nguồn lao động của một địa phương, một quốc gia... - Tháp tuổi cho biết đặc điểm cụ thể của dân số qua giới tính, độ tuổi, nguồn lao động hiện tại và mai sau của một địa phương hay 1 quốc gia. |
* Hoạt động 2: Tìm hiểu sự gia tăng dân số thế giới Thế kỷ XIX – XX (cá nhân, cặp) .Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc biểu đồ 1.2 và xem Hình 1.2 nhận xét tình hình tăng dân số giai đoạn trước thế kỉ XIX (1804)? Giải thích nguyên nhân. - Dân số bắt đầu tăng nhanh từ năm nào? Tăng vọt từ năm nào? Nguyên nhân? - Tăng nhanh từ 1804, tăng vọt từ 1960 - Em có nhận xét gì về sự gia tăng dân số thế giới? * Tích hợp giáo dục môi trường. - Dân số tăng nhanh ảnh hưởng như thế nào đến tài nguyên, môi trường? - Học sinh tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ và báo cáo kết quả - Giáo viên đánh giá và chốt kiến thức | 2. Dân số thế giới tăng nhanh trong thế kỷ XIX và thế kỷ XX: - Nhờ những tiến bộ trong các lĩnh vực Kinh tế-Xã hội, y tế nên dân số thế giới tăng nhanh trong hai thế kỉ gần đây. |
* Hoạt động 3: Tìm hiểu về sự bùng nổ dân số. (cá nhân, cặp) .Giáo viên giới thiệu về sự bùng nổ dân số trong thời gian gần đây. - Yêu cầu học sinh quan sát hình1.3 và hình 1.4 - Nhận xét chung về tình hình tăng dân số ở hai nhóm nước phát triển và đang phát triển? - Trong giai đoạn từ 1950- 2000, nhóm nước nào có tỉ lệ gia tăng dân số cao hơn? Vì sao? .Học sinh nghe và rút ra kiến thức. .Học sinh quan sát- Học sinh nhận xét. .Giáo viên chốt. - Vậy sự bùng nổ dân số xảy ra khi nào? * Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường. - Hậu quả của sự bùng nổ dân số? - Phương hướng đề ra và giải quyết? .Học sinh nghe và rút ra kết luận. .Giáo viên chốt kiến thức | 3. Sự bùng nổ dân số: - Bùng nổ dân số là sự gia tăng dân số tự nhiên nhanh và đột ngột. - Bùng nổ dân số xảy ra khi tỉ lệ gia tăng bình quân của dân số thế giới lên đến 2,1%. - Các nước đang phát triển có tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên cao. - Bằng các chính sách dân số và phát triển Kinh tế-Xã hội, nhiều nước đã hạ thấp được tỉ lệ gia tăng dân số hợp lí. |