Bài 5: Hiện tượng chuyển nghĩa của từ (trang 28 sgk Ngữ văn 6 tập 1)
Dưới đây là một số câu trong lời bài hát "Quả” (Nhạc và lời: Xanh Xanh)
Qủa gì mà chua chua thế? Xin thưa rằng quả khế
Quả gì mà da cưng cứng, xin thưa rằng quả trứng
Quả gì mà bao nhiêu áo, xin thưa rằng quả pháo
Quả gì mà lăn lông lóc, xin thưa rằng quả bóng
Quả gì mà gai chi chít, xin thưa rằng quả mít
Quả gì mà to to nhất, xin thưa rằng quả đất
Hãy sắp xếp từ chỉ các loại quả vào bảng dưới đây sao cho phù hợp với nội dung giải thích của nghĩa của từ đó:
Bộ phận của cây do bầu nhụy hoa phát triển mà thành, bên trong có chứa hạt | Từ dùng để chỉ những vật có hình giống như quả cây |
---|---|
Trả lời:
Bộ phận của cây do bầu nhụy hoa phát triển mà thành, bên trong có chứa hạt | Từ dùng để chỉ những vật có hình giống như quả cây |
---|---|
Quả khế Quả mít |
Quả trứng Quả pháo Quả bóng Quả đất |
B. Hoạt động hình thành kiến thức
1. Tìm hiểu về từ có nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ.
a. Đọc thông tin dưới đây và thực hiện yêu cầu:
A | B |
---|---|
a. Bé Mai có đôi mắt to, tròn, đen nháy | (1).Bộ phận giống hình con mắt người ở ngoài vỏ một số loai quả |
b. Gốc bàng to quá, có những cái mắt to hơn cả gáo dừa | (2) Cơ quan để nhìn của người hoặc động vật |
c. Qủa na đã mở mắt rồi | (3) Chỗ lồi lõm, giống hình con mắt trên thân cây |
(2) Từ mắt trong trường hợp nào được sử dụng theo nghĩa gốc, trường hợp nào sử dụng theo nghĩa chuyển (có thể tra từ điển).
(3) Tìm mối liên hệ giữa các nghĩa của từ mắt.
(4) Tìm thêm một số từ khác cũng có nhiều nghĩa như từ mắt.
Trả lời:
(1) Nối: a-2; b-3; c-1
(2) a: Từ mắt theo nghĩa gốc
Từ mắt theo nghĩa chuyển: b, c
(3) Mắt mang nghĩa gốc là từ xuất hiện từ đầu. VD: Bạn Trang có đôi mắt to tròn.
Nghĩa chuyển được thì hình thành từ nghĩa gốc: VD: mắt xích, mắt lưới, mắt na, mắt dứa
(4) Một số từ khác có nhiều nghĩa như: đầu (đầu đinh, đầu ngón chân, đầu gối, đầu tường, đầu bút, đầu giường…); chân (chân tay, chân kiềng);
b. Tìm một số từ có nghĩa chỉ bộ phận cơ thể người và điền vào bảng những trường hợp được sử dụng với nghĩa gốc và nghĩa chuyển:
Từ | Nghĩa gốc | Nghĩa chuyển |
---|---|---|
M: Chân | Chân bước nhẹ nhàng, gà đen chân trắng, … | Chân núi, chân dê, chân trời |
Trả lời:
Từ | Nghĩa gốc | Nghĩa chuyển |
---|---|---|
M: Chân | Chân bước nhẹ nhàng, gà đen chân trắng, … | Chân trời, chân dê, chân núi |
Tay | Bàn tay, móng tay | Tay lái, tay ga, tay áo |
Mũi | Lỗ mũi, mũi cao | Mũi chân, mũi thuyền |
2. Tìm hiểu về lời văn và đoạn văn tự sự.
a. Nội dung trong văn tự sự là giới thiệu về nhân vật và kể về các sự việc. Hãy cho biết trong các đoạn văn sau đây, đoạn văn nào thuộc loại đoạn văn tự sự. Tại sao?
(1) Đời Trịnh, hồ Hoàn Kiến được chia thành Hữu Vọng và hồ Tả Vọng.... mang thành phố Hà Nội.
(2) Một ngày năm 1418, một con rùa vàng bỗng nhiên nổi lên trên mặt hồ và dâng Lê Lợi..... hồ Hoàn Kiếm.
Trả lời:
Đoạn (2) thuộc loại đoạn văn tự sự vì đoạn (2) có kể lại sự việc con Rùa Vàng dâng gươm, đoạn (1) thuộc loại thuyết minh, giới thiệu.
b. Đọc các văn bản sau và trả lời câu hỏi:
(1) Hùng Vương thứ mười tám có một người con gái.... xứng đáng
(2) Thủy Tinh đến sau không lấy được vợ.... biển nước.
- Các câu văn trong đoạn văn (1) giới thiệu nhân vật theo cách nào? Câu văn giới thiệu nhân vật trong đoạn văn tự sự thường sử dụng những từ hay cụm từ nào?
- Đoạn văn (2) đã dùng các từ ngữ nào để kể về những hành động của nhân vật? Các hành động được kể theo trình tự nào? Hành động ấy mang lại kết quả gì?
Trả lời:
- Đoạn văn (1) giới thiệu nhân vật từ khái quát đến chi tiết, từ vua Hùng đến con gái của vua Hùng là Mị Nương – ngoại hình và tính nết của nhân vật. Sau đó nói về tình cảm của vua Hùng đối với con gái.
Câu văn giới thiệu nhân vật trong đoạn văn tự sự thường sử dụng các từ, cụm từ theo kiểu: có V hoặc không có V; Người ta gọi là...
- Đoạn văn (2)
+ Dùng những từ ngữ chỉ hành động của nhân vật: Thuỷ Tinh đến sau, không cưới được Mị Nương, mang quân đuổi theo Sơn Tinh; hô mưa, gọi gió, làm giông bão, dâng nước lên đánh, nước dâng, nước ngập...
+ Các hành động được kể theo trình tự trước sau, nguyên nhân đến kết quả, thời gian.
+ Kết quả hành động: diễn tả cuộc tấn công của Thần Nước thật nhanh và mạnh khủng khiếp, gây ấn tượng đối với người đọc.
c. Đọc thông tin dưới đây và trả lời câu hỏi:
(1) Lời văn tự sự có đặc điểm gì?
(2) Tìm một đoạn văn có nội dung giới thiệu về nhân vật và một đoạn văn có nội dung kể về sự việc trong các truyện: Sơn Tinh, Thủy Tinh
- Hãy cho biết mỗi đoạn văn thể hiện cho những ý chính nào? Gạch dưới câu thể hiện ý chính ấy.
- Để diễn dạt ý chính đó, người kể đã dùng cách nào dẫn dắt từng bước để kể các ý phụ? Chỉ ra các ý phụ và mối quan hệ giữa chúng với ý chính.
Trả lời:
(1) Lời văn tự sự chủ yếu là văn kể về người (họ tên, lai lịch, tính tình, quan hệ, tài năng, ý nghĩa của nhân vật đó) và kể sự việc (việc làm, hành động, diễn biến sự việc qua hành động, kết quả, những thay đổi do hành động mang lại…).
(2) - Đoạn văn giới thiệu về nhân vật: Một hôm có hai chàng trai tới cầu hôn. Một người ở vùng núi Tản Viên có nhiều tài lạ [... ].. Một người ở vùng biển, tài năng cũng không thua kém [... ].. [... ], cả hai đều xứng đáng trở thành con rể vua Hùng.
+ Ý chính: giới thiệu về hai nhân vật Sơn Tinh và Thủy Tinh
+ Câu ý chính: (Câu gạch chân)
+ Đoạn văn gồm có sáu câu, câu đầu giới thiệu khái quát, câu 2,3 giới thiệu về nhân vật Sơn Tinh, câu 4,5 giới thiệu về Thuỷ Tinh, câu 6 khép lại bằng kết quả, giúp kết cấu đoạn văn thêm chặt chẽ.
- Đoạn văn giới thiệu về sự việc: Thần hô mưa, gọi gió làm thành dông bão khiến cả đất trời rung chuyển, dâng nước sông lên cuồn cuộn để đánh Sơn Tinh. Nước dâng lên ngập ruộng đồng, nước ngập cả nhà cửa, nước dâng lên ngang lưng đồi, sườn núi, thành Phong Châu như nổi lềnh bềnh trong biển nước.
+ Ý chính: Thủy Tinh tức giận mang quân đuổi theo đòi cướp công chúa Mị Nương về
+ Câu ý chính: (câu gạch chân)
- Để dẫn dắt ý chính, người kể dùng
+ Lời văn diễn đạt mức độ căng của hành động: các động từ có sắc thái mạnh, dồn dập (nổi giận đùng đùng, đuổi theo đòi cướp, hô mưa gọi gió, làm đất trời rung chuyển,... );
+ Hình thức trùng điệp có tác dụng gây ấn tượng mạnh, tạo được cao trào của cốt truyện (nước ngập... , nước ngập... , nước dâng... )
C. Hoạt động luyện tập
1. Xác định nghĩa của từ.
a. Cho biết một số nghĩa của từ chạy như sau:
- (Người, động vật) di chuyển thân thể bằng những bước chân rất nhanh.
- (Vật) di chuyển nhanh tới một nơi khác trên một bề mặt.
- Khẩn trương lo liệu các việc để mau chóng có được, đạt được cái đang rất muốn, đang rất cần
Hãy chỉ ra nghĩa của từ chạy trong các ví dụ sau đây:
(1) Chạy ăn từng bữa toát mồ hôi (Tú Xương)
(2) Chạy nhanh như sóc
(3) Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời.
(4) Con đò chạy dọc bờ sông.
Trả lời:
(1) Khẩn trương lo liệu việc để mau chóng có được kết quả, đạt được cái đang rất muốn, rất cần
(2) (người, động vật) di chuyển thân thể bằng những bước rất nhanh
(3), (4) (vật) di chuyển nhanh tới một nơi khác trên một bề mặt
b. Sau đây là một số hiện tượng chuyển nghĩa của các từ Tiếng Việt. Hãy tìm thêm cho mỗi hiện tượng chuyển nghĩa của từ đó ba ví dụ minh họa:
(1) Chỉ sự vật chuyển nghĩa thành chỉ hành động: cái cưa => cưa gỗ
(2) Chỉ hành động chuyển nghĩa thành chỉ đơn vị: đi gánh củi => một gánh củi
Trả lời:
(1) Chỉ sự vật chuyển nghĩa thành chỉ hành động:
- cá rán --> rán cá
- cái mũ --> đội mũ
- đôi giày --> đi giày
(2) Chỉ hành động chuyển nghĩa thành chỉ đơn vị:
- bó rau --> một bó rau
- tính máy --> máy tính
- cầm bút --> cái bút
c. Trong tiếng việt, có một số từ dùng để chỉ bộ phận của cây cối dùng để chuyển nghĩa để chỉ cấu tạo của từ chỉ bộ phận trong cơ thể người. Hãy chỉ ra các trường hợp chuyển nghĩa đó.
Trả lời:
Dùng bộ phận cây cối chuyển nghĩa thành chỉ bộ phận của cơ thể người:
- Lá: lá lách, lá phổi, lá gan, lá mỡ
- Quả: quả trứng, quả tim, quả thận,
- Búp: búp ngón tay.
- Bắp chuối: bắp chân, bắp tay
- Buồng chuối: buồng trứng
2. Viết đoạn văn giới thiệu về một nhân vật hay một sự việc trong các truyện đã học như: Sơn Tinh, Thủy Tinh, Thánh Gióng; trong đó có dùng ít nhất một từ được dùng với nghĩa chuyển.
Trả lời:
Đoạn văn giới thiệu về nhân vật Thánh Gióng (từ có nghĩa chuyển được viết in đậm):
Thánh Gióng là một vị anh hùng dân tộc của nước ta dưới thời vua Hùng Vương thứ sáu. Gióng ra đời một cách thần kỳ: mẹ Gióng ra đồng thấy có một vết chân to nên đã giẫm chân lên để ướm thử, và về nhà đã có thai, sau mười hai tháng mới sinh ra Gióng. Gióng lên ba mà vẫn chưa biết nói cười, cho đến khi nghe được tiếng sứ giả rao tìm người hiền tài giúp nước chống giắc thì Gióng mới cất tiếng. Gióng yêu cầu sứ giả về tâu với nhà vua chuẩn bị cho mình áo giáp sắt, ngựa sắt, roi sắt để đánh giặc. Sau hôm đó, Gióng ăn rất khỏe và lớn nhanh như thổi, cả dân làng góp gạo nuôi Gióng. Chẳng mấy chốc Gióng đã biến thành một tráng sĩ cường tráng.
Giặc đến, Gióng cưỡi ngựa sắt lao ra trận chiến. Khi roi sắt gẫy, Gióng nhổ tre quật vào quân giặc Ân khiến chúng ngã rụi tan tác. Sau khi đánh tan quân giặc, Gióng hướng đến chân núi, Gióng cưỡi ngựa bay về trời.
D. Hoạt động vận dụng
1. Trong các trường hợp dưới đây, từ "bụng" có nghĩa gì?
- Ăn cho no bụng
- Anh ấy tốt bụng
Trả lời:
Nghĩa của từ bụng trong hai trường hợp trên có nghĩa là:
- Ăn cho no bụng: từ “bụng” - nghĩa gốc (dùng để chỉ bộ phận cơ thể của người hoặc động vật. ).
- Anh ấy tốt bụng: từ “Tốt bụng” là nghĩa chuyển - là nói về tính cách, đạo đức bên trong của mỗi người (lòng dạ).
2. Tìm hiểu nghĩa của từ chân trong đoạn thơ sau:
Cái gậy có một chân
Biết giúp bà khỏi ngã
Chiếc com - pa bố vẽ
Có chân đứng, chân quay.
Cái kiềng đun hằng ngày
Ba chân xòe trong lửa.
Chẳng bao giờ đi cả
Là chiếc bàn bốn chân.
Riêng cái võng Trường Sơn
Không chân, đi khắp nước.
Trả lời:
- Chân (nghĩa gốc): bộ phận dưới cùng của cơ thể con người hay động vật, dùng để di chuyển, đi, đứng, chạy, nhảy…
- Nghĩa của từ chân trong bài:
+ Chân đứng, chân quay: Bộ phận dưới cùng của thân thể con người hay động vật dùng để di chuyển, đi và đứng.
+ Chân xòe: Bộ phận dưới cùng, phần gốc của một loại đồ vật.
+ Chiếc bàn bốn chân: Bộ phận của một cái bàn dùng để đỡ mặt bàn
+ Không chân: Địa vị, chức vị của con người.
Từ chân trong bài được sử dụng với nhiều nghĩa, các nghĩa đều dựa trên từ nghĩa gốc. Việc dùng đồng thời nghĩa gốc và nghĩa chuyển đx tạo nên những liên tưởng thú vị, đặc biệt là hình ảnh cái võng Trường Sơn không chân nhưng có thể "đi khắp nước".
3*. Đọc hai câu trong văn bản dưới đay. Theo em câu nào viết đúng, câu nào viết sai? Tại sao?
a. Người gác rừng cưỡi ngựa, phi thẳng vào bóng chiều, cưỡi lên lưng ngựa, đóng chiếc yên ngựa chắc chắn.
b. Người gác rừng đóng chắc cái yên ngựa, cưỡi lên lưng ngựa, rồi phi thẳng vào bóng chiều.
Trả lời:
a. Sai vì sắp xếp các cụm từ chưa hợp lí và các ý chưa rõ
b. Đúng vì đã đảm bảo cấu trúc câu và tính mạch lạc, liên kết
E. Hoạt động tìm tòi mở rộng
Đọc văn bản sau và tìm hiểu nghĩa của từ ngọt.
Trả lời:
Nghĩa của từ ngọt:
- Nghĩa gốc: có vị như mật, đường
- Nghĩa chuyển: dễ nghe, dễ làm xiêu lòng, êm tai (lời nói, âm thanh)
Bài trước: Bài 4: Cách làm bài văn tự sự (trang 23 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN) Bài tiếp: Bài 6: Thạch Sanh (trang 33 sgk Ngữ văn 6 tập 1)