Trang chủ > Lớp 6 > Soạn Văn 6 VNEN > Bài 20: Vượt thác (trang 31 sgk Ngữ văn 6 tập 2 VNEN)

Bài 20: Vượt thác (trang 31 sgk Ngữ văn 6 tập 2 VNEN)

Câu: Quan sát hình ảnh dưới đây và trả lời câu hỏi:

Câu a. Hình ảnh trên nói về cảnh gì? Hãy hình dung mình là một nhân vật trong ảnh và phát biểu cảm nghĩ của bản thân.

Trả lời:

Bức tranh trên là hình ảnh một người đang chèo thuyền, lèo lái con thuyền giữa ngọn sóng lớn.

Câu b. Để vượt qua những thử thách trong cuộc sống, con người cần phải có phẩm chất gì?

Trả lời:

Để vượt những qua thử thách cuộc sống, trước tiên chúng ta cần phải có nghị lực, có niềm tin vào chính bản thân mình, không được nản lòng và không được bỏ cuộc.

B. Hoạt động hình thành kiến thức

Câu 1. Đọc văn bản sau: Vượt thác

Câu 2. Tìm hiểu văn bản.

Câu a. Hoàn thành sơ đồ dưới đây để xác định bố cục của bài Vượt thác:

Trả lời:

Câu b. Tìm hiểu bức tranh thiên nhiên.

Câu (1). Cảnh dòng sông và hai bên bờ được miêu tả qua những hình ảnh và chi tiết nào?

- Đoạn sông phẳng lặng trước khi đến gần chân thác:

+ Các chi tiết nào đã miêu tả cảnh hai bên bờ sông?

+ Các chi tiết nào miêu tả dòng sông?

- Đoạn sông có nhiều con thác dữ:

+ Những chi tiết nào được dùng để miêu tả dòng nước?

- Đoạn sông khi đã qua thác dữ:

+ Những chi tiết dùng để nào miêu tả dòng sông?

+ Những chi tiết nào dùng để miêu tả cảnh hai bên bờ sông?

Trả lời:

- Đoạn sông phẳng lặng trước khi đến gần chân thác:

+ Hai bên bờ sông: "Những bãi dâu… bạt ngàn", "vườn tược càng um tùm", “những chòm cổ thụ dáng vẻ mãnh liệt đứng trầm ngâm lặng nhìn xuống dòng nước. Núi cao sừng sững như đột ngột hiện ra chắn ngang trước mặt” …

+ Dòng sông: " Mùa nước còn to", "Nước từ trên cao phóng xuống giữa hai vách đá dựng đứng chảy đứt đuôi rắn".

- Đoạn sông có nhiều con thác dữ:

Tả dòng nước: Dượng Hương Thư vật lộn với dòng nước, dòng nước uốn cong chiếc sào, sức nén khi nước bị cản khiến bọt văng tứ tung.

- Đoạn sông khi đã đi qua thác dữ:

+ Dòng sông: "cứ chảy quanh co dọc theo những ngọn núi cao sừng sững"

+ Hai bên bờ sông: các sườn núi có nhiều cây to mọc giữa các bụi lụp xụp, “qua nhiều lớp núi, đồng ruộng lại hiện ra".

Câu (2). Nhận xét về việc sử dụng nghệ thuật miêu tả bức tranh thiên nhiên trong văn bản.

- Cảnh thiên nhiên được miêu tả theo trình tự như thế nào?

- Vị trí người miêu tả trong văn bản quan sát? Vị trí đó có phù hợp hay không? Tại sao?

- Tìm hai hình ảnh miêu tả những cây cổ thụ ở bên bờ sông ở đoạn đầu và đoạn cuối của văn bản. Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào để miêu tả chúng? Nêu ý nghĩa của các hình ảnh.

Trả lời:

- Trình tự miêu tả cảnh: theo tuyến tính thời gian, trước => trong => sau khi vượt qua đoạn thác dữ.

- Vị trí quan sát của người miêu tả là trên con thuyền vượt thác. Vị trí này rất phù hợp vì người miêu tả là người trong cuộc được chứng kiến mọi sự việc, có trải nghiệm thật, có cảm xúc, miêu tả chân thực, linh hoạt và sinh động về cảnh sắc.

- Hai hình ảnh miêu tả những cây cổ thụ bên bờ sông ở đoạn đầu và đoạn cuối của văn bản:

Câu c. Tìm hiểu vẻ đẹp của con người trong cuộc vượt qua đoạn thác dữ:

Câu (1). Liệt kê những chi tiết miêu tả và những hình ảnh so sánh về nhân vật dượng Hương Thư trong cuộc vượt thác:

Trả lời:

Câu (2). Các hình ảnh trên đã giúp em có cảm nhận như thế nào về vẻ đẹp ngoại hình, tư thế và phẩm chất của nhân vật Dượng Hương Thư trong cuộc vượt thác?

Trả lời:

Nhân vật Dượng Hương Thư trong cuộc vượt thác:

- Ngoại hình: rắn chắc, khỏe khoắn.

- Phẩm chất và tư thế: người lao động hiền lành, khiêm tốn trong cuộc sống đời thường nhưng lại rất dũng mãnh, nhanh nhẹn, kiên cường, quyết liệt trước mọi thử thách.

Câu d . Ghi lại một cách ngắn gọn cảm xúc của em về cảnh đẹp thiên nhiên và con người trong cuộc vượt thác. Em có nhận xét gì về mối quan hệ giữa vẻ đẹp con người và bức tranh thiên nhiên? Tác giả đã dùng các biện pháp nghệ thuật nổi bật nào trong bài văn?

Trả lời:

- Vẻ đẹp của con người và thiên nhiên trong cuộc vượt thác: Con người trong thử thách đã bộc lộ bản lĩnh, sự kiên cường, dũng mãnh. Bức tranh thiên nhiên dòng sông Thu Bồn thay đổi theo mỗi chặng của con thuyền mỗi vẻ đẹp lại hiện ra khác nhau - vẻ hùng vĩ, cảnh đẹp ngút ngàn.

- Quan hệ giữa thiên nhiên và con người: Thiên nhiên bừng sáng vẻ dũng cảm của con người, con người giữa thiên nhiên vừa dữ dội vừa thơ mộng là một sự hài hòa đến tuyệt vời.

- Biện pháp nghệ thuật nổi bật: so sánh và nhân hóa

Câu 3. Tìm hiểu về các kiểu so sánh và tác dụng của phép so sánh:

Câu a. Nhận diện các kiểu so sánh:

Tìm từ ngữ so sánh trong câu thơ ở cột A. Nối câu thơ có phép so sánh ở cột A với nội dung phù hợp ở cột B để tìm ra kiểu so sánh của câu thơ đó

A B

Tâm hồn tôi như một buổi trưa hè

Tỏa nắng xuống lòng sông lấp loáng

(Tế Hanh)

So sánh không ngang bằng

Con đi trăm núi ngàn khe

Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm

Con đi đánh giặc mười năm

Chưa bằng khó nhọc đời bầm sáu mươi

(Tố Hữu)

Anh đội viên mơ màng

Như nằm trong giấc mộng

Bóng Bác cao lồng lộng

Ấm hơn ngọn lửa hồng

(Minh Huệ)

So sánh ngang bằng

Những ngôi sao thức ngoài kia

Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con

Đêm nay con ngủ giấc tròn

Mẹ là lạnh phúc của em suốt đời

(Trần Quốc Minh)

Trả lời:

- So sánh không ngang bằng:

+ Con đi trăm núi ngàn khe

Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm

Con đi đánh giặc mười năm

Chưa bằng khó nhọc đời bầm sáu mươi

+ Những ngôi sao thức ngoài kia

Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con

- So sánh ngang bằng:

+ Tâm hồn tôi một buổi trưa hè (Tế Hanh)

+ Anh đội viên mơ màng

Như nằm trong giấc mộng

Câu b. Tác dụng của phép so sánh

Đọc lại những câu có dùng phép so sánh trong bài Vượt thác đã tìm được ở bài tập trên. Hãy chọn một trong số những phép so sánh đó để phân tích tác dụng gợi hình, gợi cảm.

Trả lời:

Hình ảnh so sánh:

- Dượng Hương Thư giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn mang dáng vẻ oai linh hùng vĩ: gợi liên tưởng đến những anh hùng huyền thoại xưa với ngoại hình cao lớn và sức mạnh phi thường (Đam Sam, Xinh Nhã) => tôn vinh sức mạnh con người luôn chế ngự thiên nhiên.

- Động tác thả sào và rút sào nhanh như cắt: tả sự hoạt bát, nhanh nhẹn của con người.

- … như một pho tượng đồng đúc: vẻ đẹp hình thể khỏe khoắn của con người.

Câu 4. Tìm hiểu phương pháp viết văn tả cảnh.

Câu a . Đọc các văn bản dưới đây và thực hiện yêu cầu:

Câu. Văn bản 1:

"Thuyền chúng tôi chèo thoát qua con kênh Bọ Mắt.... ban mai" - Đoàn Giỏi, Đất rừng phương Nam

(1) Văn bản trên miêu tả cảnh gì?

(2) Người miêu tả đã chọn vị trí nào để quan sát cảnh vật? Từ vị trí của người quan sát cảnh vật được miêu tả theo trật tự nào?

Trả lời:

(1) Văn bản trên miêu tả cảnh vật trên sông và hai bên bờ sông của dòng sông Năm Căn.

(2) Vị trí quan sát: trên con thuyền đang xuôi theo dòng sông Năm Căn. Từ đó, cảnh vật xung quanh được miêu tả theo điểm nhìn của người quan sát, theo chiều con thuyền đang xuôi.

Câu . Văn bản 2: Lũy làng (Ngô Văn Phú)

Nội dung của các đoạn (Đoạn mở đầu, đoạn thứ hai, đoạn thứ ba)?

(1) Đọc kĩ đoạn thứ hai của văn bản và xác định tác giả đang miêu tả cảnh vật theo trình tự nào (miêu tả từ từ xa đến gần, từ trên xuống dưới, từ ngoài vào trong, theo trình tự thời gian, từ khái quát đến cụ thể... )

(2) Để miêu tả lũy tre làng tác giả đã dùng các chi tiết nghệ thuật nào? Em hãy liệt kê những chi tiết đó.

Trả lời:

- Nội dung các đoạn:

+ Đoạn 1 (từ đầu … màu xanh của lũy): giới thiệu về lũy tre làng.

+ Đoạn 2 (tiếp … bồi đắp lúc nào không rõ): miêu tả cụ thể ba vòng tre tạo thành luỹ làng.

+ Đoạn 3 (Còn lại): miêu tả măng tre, cảm nghĩ của người viết về loài tre.

(1) Đoạn thứ hai miêu tả cảnh lũy tre theo trình tự từ khái quát đến cụ thể, từ ngoài vào trong.

(2) Các chi tiết nghệ thuật miêu tả lũy tre làng:

- Lũy làng là một vành đai phòng thủ kiên cố; lũy trong cùng bao giờ cũng thẳng hơn.

- Mùa lá mới bừng nở, thứ màu xanh lục, nắng sớm chiếu vào thân trông như màu ngọc, đẹp tựa như loại cây cảnh quần thể, báo hiệu một mùa hè sôi động đến.

- Măng trồi lên nhọn hoắt giống như một mũi gai khổng lồ đâm qua đất lũy mà trỗi dậy.

- Bẹ măng mọc che kín thân cây non được ủ kĩ như đứa con non nớt được áo mẹ trùm lần trong lần ngoài.

Câu b. Để làm một bài văn miêu tả cảnh, em cần làm những công việc gì? Bố cục của bài văn tả cảnh thường có mấy phần? Ghi lại các câu trả lời vào vở.

Trả lời:

- Các công việc cần thực hiện khi làm một bài văn tả: Xác định đối tượng được miêu tả; Quan sát, lựa chọn các đặc điểm nổi bật của đối tượng đó,...

- Bố cục của bài văn tả cảnh thường có ba phần:

+ Mở bài: giới thiệu chung về đối tượng.

+ Thân bài: Miêu tả điểm đặc sắc của cảnh theo trình tự: khái quát – cụ thể, thời gian - không gian …

+ Kết bài: Nhận xét và suy nghĩ của người viết.

C. Hoạt động luyện tập

Câu 1. Tìm phép so sánh, xác định kiểu so sánh và nêu tác dụng của chúng trong đoạn văn sau đây:

Mỗi chiếc lá rụng có một cảm giác riêng, một tâm tình riêng, một linh hồn riêng. Có chiếc tựa như mũi tên nhọn, từ cành cây rơi như tên bay cắm phập xuống đất như cho xong chuyện, cảm giác thản nhiên, lạnh lùng, không thương tiếc điều gì, không do dự, không vẩn vơ. Có chiếc lá như con chim bay lảo đảo mấy vòng trên không trung, rồi cố gắng gượng để ngoi đầu lên, hay giữ thăng bằng cho tới khi phải nằm phơi mình trên mặt đất. Có chiếc lá rơi nhẹ nhàng, khoan khoái như đang đùa bỡn, múa may với làn gió, như thầm nhắn nhủ rằng cái đẹp của vạn vật chỉ ở hiện tại: cả một thời quá khứ dài đằng đẳng của chiếc lá khi còn nằm trên cành cây không bằng một vài giây khi nó bay lượn, nếu sự bay lượn đó có vẻ đẹp nên thơ. Có chiếc lá như còn sợ hãi, rụt rè, ngần ngại, rồi khi gần tới mặt đất còn cất mình muốn bay về lại cành. Có chiếc lá thì đầy âu yếm rơi bám vào một bông hoa thơm, hay đến bên một ngọn cỏ xanh mềm mà mơn trớn.

Trả lời:

- Phép so sánh:

+ Có chiếc tựa như mũi tên nhọn, tự cành cây rơi cắm xuống đất phập một cái như cho xong chuyện, cho xong một đời thản nhiên, lạnh lùng, không nuối tiếc, không do dự vẩn vơ.

+ Có chiếc lá như con chim bị lảo đảo mấy vòng trên không trung, rồi cố gắng ngoi đầu lên, hay giữ thăng bằng cho tới cái giây phải nằm phơi mình trên mặt đất.

+ Có chiếc lá nhẹ nhàng, khoan khoái múa may, đùa bỡn với làn gió thoảng, như thầm nhắn nhủ rằng sự đẹp của vạn vật chỉ ở hiện tại: cả một thời quá khứ dài đằng đẳng của chiếc lá khi còn trên cành cây không bằng một vài giây bay lượn trong gió, nếu sự bay lượn ấy có thể làm nên vẻ đẹp nên thơ.

+ Có chiếc lá như sợ hãi, rụt rè, ngần ngại rồi như gần tới mặt đất, còn cất mình muốn bay về lại cành.

- Kiểu so sánh: so sánh ngang bằng

- Tác dụng: chiếc lá rụng được tác giả hình dung cụ thể, sinh động hơn. Qua đó thể hiện những suy nghĩ sâu sắc của tác giả về sự sinh tồn, sự sống và cái chết.

Câu 2.

a. Chọn một trong số hai đề văn dưới đây và chuẩn bị cho bài viết theo các gợi ý.

Đề 1: Tả lại quang cảnh một dòng sông mà em đã từng quan sát.

Đề 2: Sân trường giờ ra chơi như một bức tranh sinh động. Em hãy miêu tả lại cảnh giờ ra chơi.

b. Lập dàn ý cho đề văn đã lựa chọn. Chọn một ý trong dàn ý để viết thành một đoạn văn miêu tả.

Trả lời:

Chọn đề 2.

Mở bài: Giới thiệu giờ ra chơi ở trường em.

Thân bài:

- Tiếng trống báo hiệu giờ ra chơi vang lên giữa không gian tĩnh lặng.

- Học sinh từ các lớp nhao nhao và ùa ra ra sân như đàn ong vỡ tổ.

- Những gương mặt hớn hở, phấn khởi vui mừng, những nụ cười thật tươi, học trò túm tụm trò chuyện, chơi các trò chơi, tiếng cười tiếng nói khiến sân trường nhộn nhịp hẳn lên.

- Nhiều trò chơi như: đá bóng, nhảy dây, cầu lông, nhặt lá, …

- Tiếng trống báo hiệu kết thúc giờ ra chơi. Nét mặt của các bạn học sinh lại dịu lại, các trò chơi nhanh chóng ngưng lại trong chút tiếc nuối.

Kết bài: Suy nghĩ và cảm xúc của em về cảnh sân trường trong giờ ra chơi.

D. Hoạt động vận dụng

Câu 1. Chọn một trong số các đề dưới đây để viết bài văn tả cảnh:

Đề 1: Tả hình ảnh cây mai hoặc cây đào vào ngày tết đến, xuân về.

Đề 2: Miêu tả hàng phượng vĩ và tiếng ve sầu vào ngày hè.

Đề 3: Tả quang cảnh một hồ nước đẹp trong công viên.

Đề 4: Viết thư cho một người bạn thân ở xa để tả lại cảnh khu phố hay thôn xóm bản làng em ở vào một ngày mùa đông lạnh giá.

Trả lời:

Chọn đề 3.

Mở bài: Giới thiệu chung về dịp em đi dạo quanh hồ nước trong công viên đó.

Thân bài:

- Non nước mây trời cùng hòa vào với nhau và hòa vào màu nước trong hồ tạo nên sự hài hòa ra sao.

- Cây cối xung quanh, các loài hoa phong phú thế nào. Bầu không khí trong công viên tạo cho em cảm xúc thế nào.

- Chim chóc bay quanh hồ thế nào? Trong hồ cá bơi có đông đúc không?

- Con người đi bộ quanh hồ: các ông bà đang tập dưỡng sinh, các đôi vợ chồng đang đi dạo, những đứa trẻ đang vui đùa…

Kết bài: Cảm xúc của em mỗi khi ngắm cảnh hồ.

Câu 2 . Đọc cho người thân nghe bài văn em đã viết.

Câu 3* . Có người nói: Cuộc đời luôn có nhiều thác ghềnh. Em hiểu câu nói đó có ý như thế nào?

Trả lời:

- Giải nghĩa “thác”, “ghềnh”: Thác là nơi dòng nước chảy vượt qua vách đá; ghềnh là nơi có nhiều sỏi đá lởm chởm, nước chảy xiết => hàm ý là những khó khăn và vất vả trong cuộc sống.

- Cuộc đời con người không phải lúc nào cũng suôn sẻ toàn màu hồng mà cũng có những gian truân, vất vả khiến chúng ta trưởng thành.

E. Hoạt động tìm tòi mở rộng

Đọc thêm