Trang chủ > Lớp 6 > Soạn Văn 6 VNEN > Bài 27: Ôn tập truyện và kí (trang 84 sgk Ngữ văn 6 tập 2 VNEN)

Bài 27: Ôn tập truyện và kí (trang 84 sgk Ngữ văn 6 tập 2 VNEN)

Trò chơi

B. Hoạt động hình thành kiến thức

Câu 1. Ôn tập truyện và kí

Câu a. Đọc lại các tác phẩm truyện và kí hiện đại đã được học và lập bảng thống kê:

Trả lời:

TT Tên tác phẩm (hoặc đoạn trích) Tác giả Thể loại (truyện, kí) Tóm tắt nội dung (đại ý)

1

Bài học đường đời đầu tiên

Tô Hoài

Truyện ngắn

Bài học đường đời đầu tiên Dế Mèn học được sau cái chết của Dế Choắt.

2

Sông nước Cà Mau

Đoàn Giỏi

Truyện ngắn

Vẻ đẹp vùng sông nước Cà Mau hùng vĩ đầy sức sống hoang dã

3

Bức tranh của em gái tôi

Tạ Duy Anh

Truyện ngắn

Sự nhân hậu, hồn nhiên của người em gái, ca ngợi tình cảm anh em và gia đình.

4

Vượt thác

Võ Quảng

Truyện ngắn

Sức mạnh và vẻ đẹp hùng dũng của con người trong lao động giữa nền thiên nhiên rộng lớn và hùng vĩ.

5

Buổi học cuối cùng

A. Đô- đê

Truyện ngắn

Ngợi ca vẻ đẹp tấm lòng yêu nước (qua tình yêu đối với tiếng nói của dân tộc).

6

Cô Tô

Nguyễn Tuân

Thiên nhiên trong sáng, tươi đẹp, cảnh sinh hoạt nhộn nhịp của người dân trên đảo Cô Tô.

7

Cây tre Việt Nam

Thép Mới

Cây tre như là biểu tượng đẹp cho phẩm chất quý giá của con người và dân tộc Việt Nam.

8

Lòng yêu nước

I. Ê- ren- bua

Tuỳ bút (kí)

Thể hiện tấm lòng yêu nước sâu sắc của tác giả và nhân dân Xô viết trong cảnh chiến tranh.

9

Lao xao

Duy Khán

Hồi kí

Thế giới của các loài chim đa dạng và sinh động ở đồng quê.

Câu b. Nhận xét về mỗi nhân vật trong các tác phẩm truyện đã được học và chép vào bảng sau:

Trả lời:

Câu 2. Ôn tập văn miêu tả.

Câu a . Đọc lại hai văn bản Buổi học cuối cùng (A. Đô- đê) và Bài học đường đời đầu tiên (trích Dế Mèn phiêu lưu kí - Tô Hoài), sau đó hãy tìm đoạn văn miêu tả và đoạn văn tự sự trong mỗi văn bản, và cho biết căn cứ vào đâu mà em có thể tìm ra được các đoạn đó. Chỉ ra một vài liên tưởng so sánh mà em cảm nhận là độc đáo, thú vị trong 2 văn bản trên.

Trả lời:

Bài học đường đời đầu tiên:

- Đoạn văn miêu tả: "bởi tôi ăn uống rất điều độ... vuốt râu"

- Đoạn văn tự sự: "bỗng thấy chị cốc... mép"

Buổi học cuối cùng:

- Đoạn văn miêu tả: "chỉ đến lúc đó... đặt ngang sách"

- Đoạn văn tự sự: " buổi sáng hôm ấy... ngoài đồng nội"

=> Cách nhận ra các đoạn văn trên là vì căn cứ vào mục đích, các câu văn kể về sự việc hay tả hình dáng, các từ loại mà phân loại.

=> Một vài liên tưởng: Cả tôi nữa, nếu không nhanh chân chạy tọt vào hang thì đã mất mạng rồi

=> Câu so sánh: Cái anh chàng Dế Choắt, người gầy gò và dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc phiện.

Câu b. Đọc lại đoạn văn miêu tả về cảnh mặt trời mọc trên biển trong đoạn trích Cô Tô (Nguyễn Tuân). Theo em điều đó đã tạo nên sự độc đáo và thú vị như thế nào cho mỗi đoạn văn?

Trả lời:

Tạo nên cái hay và độc đáo cho mỗi đoạn văn chính là ở việc sử dụng ngôn ngữ điêu luyện, giàu sức gọi hình, gợi cảm, sự tinh tế và giàu cảm xúc qua

những liên tưởng phong phú của tác giả. Biển đảo Cô Tô như hiện ra như trước mắt người đọc một cách chân thực, sống động và đẹp tuyệt diệu.

Câu 3. Tìm hiểu về loại câu trần thuật đơn không có từ ; câu tồn tại và câu miêu tả.

Câu a. Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong các câu dưới đây:

- Hôm ấy, cả nhà tôi mừng lắm.

- Bấy giờ, chúng tôi không muốn quây quần ở góc sân.

(1) Vị ngữ trong 2 câu trên do loại cụm từ nào tạo thành?

(2) Khi vị ngữ có ý nghĩa phủ định thì nó thường kết hợp với các từ nào?

Trả lời:

- Xác định chủ ngữ vị ngữ qua dấu (//):

cả nhà // mừng lắm

chúng tôi // không muốn quây quần ở góc sân

(1) Vị ngữ trong 2 câu trên do cụm danh từ và cụm động từ tạo thành.

(2) Khi vị ngữ có ý nghĩa phủ định nó thường kết hợp với các từ như: chẳng, không, chưa, chưa phải,...

Câu b. Xác định bộ phận chủ ngữ, vị ngữ trong các câu dưới đây và trả lời câu hỏi:

- Đằng cuối bãi, hai cậu bé con tiến lại.

- Đằng cuối bãi tiến lại hai cậu bé con.

Trong 2 câu trên, câu nào nhấn mạnh sự xuất hiện (tồn tại hay tiêu biến) của con người (sự vật)?

Trả lời:

Trong 2 câu trên câu: " Đằng cuối bãi tiến lại hai cậu bé con." nhấn mạnh sự xuất hiện của con người

Câu c . Đọc thông tin dưới đây và thực hiện yêu cầu:

Xác định chủ ngữ và vị ngữ trong các câu sau, cho biết câu nào thuộc loại câu miêu tả, câu nào thuộc loại câu tồn tại.

(1) Bóng tre trùm lên âu yếm làng xóm, thôn bản. Dưới bóng tre của ngàn xưa, thấp thoáng mái đình mái chùa cổ kính. Dưới bóng tre xanh, ta giữ gìn một nền văn hóa lâu đời.

(2) Bên hàng xóm tôi có cái hang của chàng Dế Choắt. Dế Choắt là tên tôi mà đã đặt cho nó như một cách để chế giễu và trịch thượng thế.

(3) Dưới gốc tre, tua tủa những mầm măng. Măng trồi lên nhọn hoắt như một mũi gai khổng lồ xuyên qua đất lũy mà trỗi dậy.

Trả lời:

C. Hoạt động luyện tập

Câu. Viết bài tập làm văn miêu tả sáng tạo.

Có thể tham khảo các đề dưới đây:

Đề 1: Tả về quang cảnh một phiên chợ theo trí tưởng tượng của em.

Đề 2: Miêu tả một một công viên, khu vườn, một cảnh núi hay cảnh biển vào buổi sáng.

Đề 3: Miêu tả hình ảnh một nhân vật cổ tích theo trí tưởng tượng của em.

Đề 4: Tả một nhân vật có ngoại hình và hành động khác thường mà em đã có từng quan sát, đã được đọc trong sách hoặc nghe kể lại.

Trả lời:

Chọn đề 3: Miêu tả nhân vật cô bé quàng khăn đỏ.

Mở bài: Giới thiệu nhân vật em muốn tả là cô bé quàng khăn đỏ.

Thân bài:

- Tả ngoại hình: một cô bé đáng yêu chỉ chừng 7 tuổi, đội một chiếc khăn màu đỏ, chiếc váy bồng xòe dài đến chân.

- Hành động, lời nói: trả lời mẹ một cách ngoan ngoãn, nhí nhảnh, yêu đời, chân nhảy chân sáo, hồn nhiên.

+ Khi gặp sói: cô bé dễ tin người, thật thà kể chuyện

+ Khi bị ăn thịt: cô bé yếu đuối khóc lóc trong bụng sói.

+ Biết ơn bác thợ săn, nhận ra lỗi lầm của mình và quay về nhà với mẹ, cô bé đã rút ra một bài học đáng quý.

Kết bài: Cảm nghĩ của em về nhân vật cô bé quàng khăn đỏ.

D. Hoạt động vận dụng

Câu 1. Các tác phẩm truyện và kí đã học đã để lại cho em cảm nhận thế nào về cuộc sống, đất nước và con người Việt Nam?

Trả lời:

Các truyện và ký đã học cho em nhận ra đất nước Việt Nam có nhiều sắc thiên nhiên tươi đẹp, cuộc sống phong phú của con người ở các vùng miền. Đó là cảnh sông nước tươi đẹp ở vùng sông nước Cà Mau, điểm cực nam của Tổ quốc, đó là những con thác dọc theo dòng sông Thu Bồn miền Trung; đó là biển đảo Cô Tô xinh đẹp chan hòa vịnh Bắc Bộ đến cảnh thiên nhiên ở các làng quê với các loài chim... Con người trên nền thiên nhiên cũng rất thân thiện, gần gũi, thật hiền hòa và cũng rất dũng mãnh.

Câu 2. Trong các truyện đã học em thích nhất nhân vật nào? Viết đoạn văn phát biểu cảm nghĩ về nhân vật đó.

Trả lời:

Em yêu thích nhất nhân vật thầy giáo Ha- men trong tác phẩm Buổi học cuối cùng của A. Đô- đơ. Đó là một người thầy tâm huyết với nghề, là người con của dân tộc Pháp với lòng yêu nước và niềm tin mãnh liệt vào ngôn ngữ của dân tộc mình. Tình yêu nước Pháp của thầy Ha-men đã truyền đạt cho cậu học trò Phrăng, cho dân làng qua tác phẩm đã khiến em vô cùng xúc động.

Câu 3. Chỉ ra và nêu lên tác dụng của những câu tồn tại trong đoạn văn sau:

Trong vườn, lắc lư những chùm quả xoan vàng lịm không nhìn thấy cuống, như những chuỗi tràng hạt bồ đề treo lơ lửng trên cây. Từng chiếc lá mít vàng ối (... ) Mái nhà phủ một màu rơm vàng mới. Lác bác trên cây lụi có những chiếc lá đỏ. Qua khe giậu, ló ra mấy quả ớt chín đỏ chói. Tất cả đượm một màu vàng đầm ấm, trù phú, lạ lùng.

Trả lời:

Các câu tồn tại:

- Trong vườn lắc lư những chùm quả xoan vàng lịm không nhìn thấy cuống trông như những chuỗi tràng hạt bồ đề treo lơ lửng cây.

- Lác bác trên cây lụi có mấy chiếc lá đỏ.

- Qua khe giậu, ló ra mấy quả ớt chín đỏ chói.

=> Tác dụng: thông báo sự tồn tại hay tiêu biến của con người, sự vật hay sự việc.

Câu 4. Chuyển các câu dưới đây thành câu tồn tại:

- Trên mặt biển, những cánh buồm thấp thoáng trắng muốt.

- Trong đêm khuya thanh vắng, tiếng hát ngân nga trong trẻo của người con gái bỗng vang lên.

Trả lời:

- Trên mặt biển, thấp thoáng những cánh buồm màu trắng muốt.

- Trong đêm khuya thanh vắng, bỗng tiếng vang lên hát ngân nga trong trẻo của người con gái.

Câu 5. Nếu miêu tả quang cảnh của một đầm sen đang vào mùa hoa nở, em sẽ xây dựng dàn ý cho bài văn như thế nào?

Trả lời:

Mở bài: giới thiệu đầm sen đang vào mùa hoa nở.

Thân bài:

- Tả bao quát: cánh đồng sen trải một màu xanh mướt có tô điểm những chấm hồng.

- Tả chi tiết

+ Hoa sen: Những bông hoa sen đã nở, mùi hương dịu nhẹ phảng khắp cả cánh đồng quê. Lá sen tròn, màu xanh giống như những chiếc nón.

+ Cảnh vật xung quanh: gió thoảng rung rinh, chim chóc, …

+ Con người: người đi hái sen đang ngồi trên thuyền, người ngắm sen nào nhiệt, người chụp ảnh…

Kết bài: Cảm xúc của em trước khung cảnh đầm sen đang vào mùa hoa nở.

Câu 6. Nếu miêu tả về một em bé ngây thơ, bụ bẫm và đang tập đi, tập nói thì em sẽ lựa chọn các hình ảnh và chi tiết nổi bật, đặc sắc nào để miêu tả? Em sẽ miêu tả theo trình tự nào?

Trả lời:

Những hình ảnh, chi tiết tiêu biểu:

- Gương mặt bầu bĩnh; chân tay mũm mĩm; miệng đỏ chúm chím, má ửng hồng; làn da trắng và mịn như trứng gà bóc; đôi mắt đen long lanh.

- Tính nết, hoạt động: hay cười, hay ăn, đôi lúc cũng rất tinh nghịch.

- Lúc tập đi hay bị ngã nhưng luôn nhanh chóng đứng dậy, cái miệng bé chúm chím xinh xinh bập bẹ cái giọng non choẹt.

=> Trình tự miêu tả: hình dáng, gương mặt, nước da, nụ cười, đôi mắt, tính tình, sở thích, lúc tập đi, lúc tập nói, lúc vui chơi và hay làm trò.

E. Hoạt động tìm tòi mở rộng

Câu 1. Giới thiệu với người thân hay bạn bè một tác phẩm truyện hoặc kí đã đọc.

Trả lời:

Giới thiệu về Buổi học cuối cùng:

- Nội dung: truyện ngắn kể về một buổi học tiếng Pháp cuối cùng ở vùng An- dát thông qua lời kể của cậu bé Phrăng.

- Ý nghĩa truyện: Truyện thể hiện lòng yêu ngôn ngữ dân tộc, ý thức dân tộc một cách sâu sắc của cậu học trò Phrăng, của thầy Ha- men, của dân làng…

- Bài học: mọi người nên trân quý những điều đang có, yêu quý, phát huy ngôn ngữ của dân tộc.