Trang chủ > Lớp 6 > Soạn Văn 6 VNEN > Bài 2: Tìm hiểu chung về văn tự sự (trang 11 Ngữ văn 6 tập 1 VNEN)

Bài 2: Tìm hiểu chung về văn tự sự (trang 11 Ngữ văn 6 tập 1 VNEN)

1. Trò chơi: Thi tìm các từ có nhiều tiếng trong tiếng Việt.

- Mỗi nhóm tìm các từ có ba tiếng, bốn tiếng trong tiếng Việt.

- Các nhóm so sánh về số lượng từ mà mình đã tìm được. Nhóm tìm được nhiều từ có bốn tiếng nhất là nhóm giành chiến thắng.

Trả lời:

- Một số từ có ba tiếng: anh chị em, vở bài tập …

- Một số từ có bốn tiếng: ríu ra ríu rít, lúc nha lúc nhúc…

B. Hoạt động hình thành kiến thức

1. Tìm hiểu chung về thể loại văn tự sự.

a. Trong đời sống thường ngày, ta thường gặp các yêu cầu/câu hỏi có dạng cho dưới đây:

- Bà ơi, bà kể chuyện cổ tích cho cháu nghe đi ạ!

- Lan là người phụ nữ như thế nào? Cậu kể cho tớ nghe đi.

- Này Nga! Bạn An có chuyện gì mà lại bỏ học nhỉ?

- Thơm ơi, lại đây tớ kể cho bạn nghe câu chuyện này hay lắm.

Hãy cho biết:

(1) Gặp các trường hợp như thế, theo em, người nghe đang muốn biết điều gì và người kể cần phải làm gì?

(2).Trong các trường hợp nêu trên câu chuyện cần phải có một ý nghĩa nhất định. Ví dụ, nếu muốn cho bạn biết rằng Lan là một người tốt, em cần phải kể những gì về Lan? Vì sao?

Trả lời:

(1) Gặp các trường hợp ấy, người nghe muốn biết các diễn biến của chuyện và người kể cần phải kể lại những sự việc đó.

(2) Câu chuyện phải diễn tả một ý nghĩa nhất định. Ví dụ, nếu muốn cho bạn biết rằng Lan là một người tốt, em cần phải chứng minh điều đó bằng việc kể những hành động, lời nói của Lan (khuyên nhủ, hỗ trợ các bạn trong học tập, trong cuộc sống, thương mọi người xung quanh…).

b. Tự sự (kể chuyện) là phương thức trình bày các chuỗi sự việc này dẫn đến các sự việc kia, cuối cùng dẫn tới một kết thúc, biểu đạt một ý nghĩa. Tự sự giúp người kể giải thích các sự việc, tìm hiểu về con người, nêu ra vấn đề và bày tỏ thái độ khen, chê.

(1) Kể tên một số văn bản tự sự mà em đã được học hoặc đã đọc.

(2) Chọn một trong số các văn bản tự sự vừa kể ở (1) và cho biết: câu chuyện kể về nhân vật nào? Có các sự việc nào? Câu chuyện đó được với mục đích gì?

Trả lời:

(1) Một số văn bản tự sự mà em biết: Sơn Tinh Thủy Tinh, Thánh Gióng, Con Rồng cháu Tiên

(2) Truyền thuyết:Thánh Gióng

- Truyện kể về nhân vật Gióng – người anh hùng của dân tộc Việt Nam dưới thời Hùng Vương thứ sáu.

- Những sự việc trong truyện:

+ Sự ra đời và lớn lên một cách thần kỳ của Gióng

+ Gióng lớn lên như một tráng sĩ sau khi gặp sứ giả, và xông pha ra trận đánh tan giặc Ân

+ Gióng cưỡi ngựa bay lên trời

+ Vua cho dựng lập đền thờ Gióng.

- Mục đích của câu chuyện: tưởng nhớ và ca ngợi về chiến công của người anh hùng Thánh Gióng, một trong tứ bất tử trong tín ngưỡng dân gian Việt Nam.

2. Tìm hiểu về từ và cấu tạo từ tiếng việt

a. Đọc và quan sát cách sử dụng dấu phân cách ở hai dòng sau đây:

- Thần/ dạy/ dân/ cách/ trồng trọt, / chăn nuôi/ và/ cách/ ăn ở.

- Thần / dạy/ dân/ cách/ trồng/ trọt, / chăn/ nuôi/ và/ cách/ ăn/ ở.

Trả lời các câu hỏi sau:

(1) Dòng nào đặt dấu phân cách các từ?

(2) Dòng nào đặt dấu phân cách các từ?

(3) Đối chiếu hai dòng và tìm ra các từ chỉ có một tiếng.

Trả lời:

(1) Dòng đặt dấu phân cách các tiếng: Dòng thứ nhất.

(2) Dòng nào đặt dấu phân cách các từ: Dòng thứ hai.

(3) Đối chiếu hai dòng ta thấy có các từ chỉ có 1 tiếng là: Thần/ dạy/ dân/ cách/ và

b. Chọn từ ngữ cho sẵn để điền vào chỗ trống trong đoạn văn sau đây:

… (1)là đơn vị cấu tạo nên… (2). Từ là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất được sử dụng để đặt câu. Từ chỉ gồm có một tiếng là… (3). Từ gồm có hai hoặc nhiều tiếng là… (4)

Những từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về mặt nghĩa được gọi là..... (5). Còn các từ phức có quan hệ láy âm giữa các tiếng còn được gọi là..... (6).

từ, từ láy, từ ghép, tiếng, từ đơn, từ phức,

Trả lời:

Thứ tự điền các từ vào đoạn văn: (1)tiếng, (2)từ, (3)từ đơn, (4)từ phức, (5)từ ghép, (6)từ láy

... Tiếng...(1) là đơn vị cấu tạo nên .. từ...(2). Từ là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất được sử dụng để đặt câu. Từ chỉ gồm có một tiếng là .. từ đơn...(3). Từ gồm có hai hoặc nhiều tiếng là .. từ phức...(4).

Những từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về mặt nghĩa được gọi là .. từ ghép...(5). Còn những từ phức có quan hệ láy âm giữa các tiếng còn được gọi là ... từ láy..(6)

3. Tìm hiểu từ mượn.

a. Đọc thông tin và thực hiện các yêu cầu ở dưới:

Nối từ ở cột A với lời giải thích phù hợp với ở cột B trong bảng sau để hiểu thêm nghĩa của một số từ mượn tiếng Hán được sử dụng trong truyện Thánh Gióng:

A B
(1) Sứ giả a. Hùng dũng, oai nghiêm
(2) Tráng sĩ b. Đơn vị đo bằng 10 thước Trung Quốc cổ (tức 3,33 mét)
(3) Trượng c. Ban cho. tặng thưởng (chức tước, đất đai, học vị,.. )
(4) Lẫm liệt d. Người vâng mệnh vua mà đi làm một việc gì đó ở các địa phương
(5) Phong e. Người có sức lực cường tráng, có chí kí mạnh mẽ, thường làm việc lớn

Trả lời:

Nối: 1-d, 2-e, 3-b, 4-a, 5-c

b. Sau đây là một số từ mượn tiếng Anh, tiếng Nga, tiếng pháp,... (gọi chung là từ mượn tiếng Ấn-Âu): mít tinh, xà phòng, tivi, ra-đi-ô, in-tơ-net, xích, líp, ga, Xô-viết, ten-nít.

Xem lại các từ mượn tiếng Hán đã cho trong cột A của bảng trên, hãy cho biết cách viết các từ mượn tiếng Ấn-Âu có điểm gì khác nhau?

Trả lời:

Cách viết của từ mượn tiếng Hán và từ mượn tiếng Ấn – Âu đều có thể viết dưới dạng từ thuần Việt, tuy nhiên từ mượn tiếng Ấn - Âu được chia thành hai loại là từ mượn được Việt hóa và từ mượn chưa được Việt hóa. Khi từ mượn đã được Việt hóa cao nó sẽ có cách viết như từ thuần Việt (như xô-viết, mít tinh, xà phòng) còn Việt hóa chưa hoàn toàn có dấu gạch nối giữa các từ (như: ra-đi-ô; in-tơ-nét).

c. Cho các từ ngữ sau: tiếng Hán, dấu gạch nối, thuần Việt, tiếng Ấn-Âu.

Hãy điền vào chỗ trống từ ngữ phù hợp để có cách hiểu đúng về cách viết từ mượn trong tiếng Việt:

- Những từ mượn....................... và từ mượn Ấn-Âu đã được Việt hóa thì có cách viết như từ...........

- Từ mượn........... chưa được Việt hóa hoàn toàn, gồm có hai tiếng trở lên, khi viết cần dùng................ để nối các tiếng

Trả lời:

- Những từ mượn và từ mượn Ấn-Âu đã được Việt hóa thì có cách viết như

- Từ mượn chưa được Việt hóa hoàn toàn, gồm có hai tiếng trở lên, khi viết cần dùng dấu gạch nối để nối các tiếng.

C. Hoạt động luyện tập

1.

a. Đọc bài thơ sau:

SA BẪY

Bé Mây rủ mèo con

Đánh bẫy bầy chuột nhắt

Mồi thơm: cá nướng ngon

Lửng lơ trong cạm sắt


Lũ chuột tham hóa ngốc

Chẳng nhịn thèm được đâu!

Bé Mây cười tít mắt

Mèo gật gù, rung râu.


Đêm ấy Mây nằm ngủ

Mơ đầy lồng chuột sa

Cùng mèo con đem xử

Chúng khóc ròng, xin tha!


Sáng mai vùng xuống bếp:

Bẫy sập tự bao giờ

Chuột không, cá cũng hết

Giữa lồng mèo nằm… mơ!

(Nguyễn Hoàng Sơn, Dắt mùa thu vào phố)

Hãy xác định các sự việc được nhắc đến trong bài thơ trên và thay nhau kể lại chuyện.

Trả lời:

- Nhân vật: bé Mây và chú mèo

- Sự việc: bé Mây và chú mèo đặt cá nướng làm mồi để bẫy chuột nhưng chú mèo lại có tính tham ăn nên đã tự sa bẫy của mình.

- Kể lại chuyện: Bé Mây rủ mèo con lấy cá nướng đặt trong cạm sắt làm bẫy để dụ lũ chuột . Đêm bé Mây mơ thấy cảnh chuột chui vào và làm sập bẫy đầy lồng kêu khóc. Sáng dậy, bé Mây xuống bếp và nhìn thấy cảnh bẫy sập nhưng không có chuột, không còn cá mà chỉ có chú mèo đang ngủ say.

b. Hãy chỉ ra các tác dụng của phương thức tự sự trong văn bản: NGƯỜI ÂU LẠC ĐÁNH TAN QUÂN TẦN XÂM LƯỢC

Trả lời:

Phương thức tự sự có tác dụng giúp người đọc nắm vững các thông tin về diễn biến lịch sử người Âu Lạc đánh bại quân Tần.

2.

a. Gạch dưới các từ mượn được dùng trong những câu sau đây. Cho biết các từ mới tìm được được mượn từ tiếng Ấn-Âu hay tiếng Hán.

- Đến ngày hẹn, bà mẹ vô cùng ngạc nhiên vì trong nhà tự nhiên đã có đầy đủ sính lễ.

(Sọ Dừa)

- Ngày cưới, trong nhà Sọ Dừa cỗ bàn bầy thật linh đình, gia nhân chạy ra chạy vào tấp nập.

(Sọ Dừa)

- Để ứng phó với dịch sởi, toàn bộ 63 tỉnh, thành phố trên toàn quốc đã và đang tổ chức thực hiện chiến dịch tiêm phòng chống dịch và tiêm vắc-xin sởi cho khoảng 710 nghìn trẻ em.

- Ngọc Linh là một fan bóng đá cuồng nhiệt.

- Anh đã hạ nốc ao võ sĩ nước chủ nhà.

Trả lời:

- Đến ngày hẹn, bà mẹ vô cùng ngạc nhiên vì trong nhà tự nhiên đã có đầy đủ sính lễ.

- Ngày cưới, trong nhà Sọ Dừa cỗ bàn bầy thật linh đình, gia nhân chạy ra chạy vào tấp nập.

- Để ứng phó với dịch sởi, toàn bộ 63 tỉnh, thành phố trên toàn quốc đã và đang tổ chức thực hiện chiến dịch tiêm phòng chống dịch và tiêm vắc-xin sởi cho khoảng 710 nghìn trẻ em.

- Ngọc Linh là một fan bóng đá cuồng nhiệt.

- Anh đã hạ võ sĩ nước chủ nhà

+ Từ mượn tiếng Ấn-Âu: fan, vắc-xin, nốc ao

+ Từ mượn tiếng Hán: gia nhân, sính lễ

b. Xác định từng tiếng tạo thành các từ Hán Việt cho sau đây và cho biết ý nghĩa của các từ Hán Việt này: độc giả, tác giả, khán giả, thính giả, yếu điểm, yếu nhân (có thể sử dụng từ điển).

Trả lời:

- thính (nghe), giả (người) => thính giả: người nghe

- độc (đọc), giả (người) => độc giả: người đọc

- tác (sáng tác), giả (người) => tác giả: người trực tiếp sáng tác (tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học…)

- yếu (quan trọng), điểm (điểm) => yếu điểm: điểm quan trọng

- yếu (quan trọng), lược (tóm tắt) => yếu lược: tóm tắt những điều quan trọng.

- yếu (quan trọng), nhân (người) => yếu nhân: người quan trọng

c. Tìm và viết vào phiếu học tập sau đây các từ mượn tiếng Ấn – Âu hoặc từ mượn tiếng Hán theo các chủ đề cho sẵn:

Tên các đơn vị đo lường Tên một số bộ phận của chiếc xe đạp Tên một số đồ vật
M: mét… M: ghi đông… M: ra-đi-ô…

Trả lời:

Tên các đơn vị đo lường Tên một số bộ phận của chiếc xe đạp Tên một số đồ vật
M: héc, ki-lô-gam, mét, cen-ti-mét, mi-ni-mét, oát, am-pe… M: moay-ơ, ghi đông, líp, nan hoa, … M: ti vi, ra-đi-ô, băng cát-xét, …

D. Hoạt động vận dụng

1. Tìm các từ láy sau đó viết vào vở:

a. Tiếng cười, ví dụ: khanh khách..

b. Tả tiếng nói: ví dụ: khàn khàn

c. Tả dáng điệu: ví dụ: lom khom

Trả lời:

- Tiếng cười: ra rả, tủm tỉm, khúc khích, sằng sặc, hô hố, ha hả, ròn rã, …

- Tiếng nói: thỏ thẻ, làu bàu, léo nhéo, lí nhí, nhi nhí, khàn khàn, lè nhè, xì xào,...

- Dáng điệu: nghênh ngang, ngông nghênh, lừ đừ, lả lướt, đỏng đảnh, lom khom, khúm núm...

2. Chỉ ra một số cách sử dụng từ mượn trong đời sống mà em cho là chưa thích hợp.

Trả lời:

Cách sử dụng từ mượn trong đời sống không phù hợp thường xuất hiện là khi chúng ta không cần sự sang trọng nhưng lại dùng từ mượn Hán Việt:

- Con ngưu này sức kéo khỏe thật.

- Cây cầu kia trường quá.

- Nhi đồng đang nô đùa ngoài sân

- Con đề nghị mẹ tặng cho con một phần quà

3. Kể cho người thân nghe một vài việc làm tốt của thầy cô giáo/ bác lao công/ bác bảo vệ/bạn bè của em… ở trường mà em ghi nhớ mãi.

Trả lời:

Ngày 20 tháng 11 vừa qua, em và các bạn trong lớp được cùng nhau tham gia biểu diễn một tiết mục văn nghệ do trường tổ chức. Trong lúc đông người, em bất cẩn đánh rơi chiếc vòng tay – món quà kỷ niệm mà chị gái em đã tự tay làm cho em trước khi chị đi du học. Sau khi hội văn nghệ kết thúc, em mới nhận ra là chiếc vòng tay đã bị rơi. Khi đó mọi người đã về gần hết, em luống cuống chạy khắp nơi để tìm chiếc vòng, tìm hết chỗ này đến chỗ khác nhưng vẫn không thấy. Thất vọng và buồn bã, nghĩ rằng chị em có lẽ sẽ rất buồn khi em làm mất chiếc vòng mà chị tặng. Em buồn bã bước chân hướng ra cổng trường để đi về thì cô lao công đứng trước mặt em.

Dáng người cô gầy gầy, bộ quần áo xanh rộng và chiếc nón đã cũ, trên tay cô cầm một cây chổi. Cô cầm chiếc vòng trên tay và hỏi “Nó có phải của cháu không? Có ảnh của cháu đây này. ”

Em vui mừng vì lại được nhìn thấy chiếc vòng của mình, xúc động và rối rít cảm ơn cô. Ngày hôm sau, em mang một món quà nhỏ đến tặng cô để cảm ơn cô nhưng cô không nhận. Nghe mọi người xung quanh kể, em mới biết rằng cô lao công là người rất tốt bụng, thường xuyên giúp đỡ mọi người. Ngày hôm qua, vì bận chăm sóc cho mấy con mèo hoang nhỏ ngay cạnh trường mà cô mới phải ở lại trường muộn như vậy. Cô đúng thật là một người rất tốt bụng.

4. Viết bài văn ngắn kể lại một câu chuyện về một thành viên trong gia đình em. Trong bài văn, em dùng ít nhất ba từ mượn. Gạch chân dưới các từ mượn đó.

Trả lời:

Nhà em có năm người: Bà nội, bố mẹ, hai anh trai và em. Người em kính trọng nhất trong nhà đó là bà nội em, không chỉ vì bà nội là người lớn tuổi nhất trong gia đình mà còn là vì bà luôn dạy em những bài học quý giá. Bà là người rất vui tính, hay xem ti-vi cùng các cháu, nghe ra-đi-ô. Ngày xưa bà nội phải rời quê hương đi nơi khác vì chiến tranh nên bà thường hay kể cho các cháu nghe các câu chuyện về cố hương.

E. Hoạt động tìm tòi mở rộng

Đọc thêm về cách dùng từ mượn: BÁC HỒ NÓI VỀ VIỆC DÙNG TỪ MƯỢN