Bài 21: Buổi học cuối cùng (trang 40 sgk Ngữ văn 6 tập 2 VNEN)
Câu 1. Đọc đoạn thơ dưới đây và thảo luận về điều mà tác giả muốn nhắn gửi:
Ôi tiếng Việt như đất cày, như lụa
Óng tre ngà và mềm mại như tơ.
*
Tiếng tha thiết, nói thường nghe như hát
Kể mọi điều bằng ríu rít âm thanh
Như gió nước không thể nào nắm bắt
Dấu huyền trầm, dấu ngã chênh vênh.
*
Dấu hỏi dựng suốt ngàn đời lửa cháy
Một tiếng vườn rợp bóng lá cành vươn
Nghe mát lịm ở đầu môi tiếng suối
Tiếng heo may gợi nhớ những con đường.
(Lưu Quang Vũ – Tiếng Việt)
Trả lời:
Điều tác giả muốn nhắn gửi qua bài thơ trên: sự trân trọng và tính yêu với vẻ đẹp và sự phong phú, giàu có của tiếng Việt.
B. Hoạt động hình thành kiến thức
Câu 1. Đọc văn bản sau: Buổi học cuối cùng.
Câu 2. Tìm hiểu văn bản:
Câu a. Các nhóm trao đổi sau đó điền vào Phiếu học tập dưới đây. Cử đại diện trình bày:
Trả lời:
(3. a) Truyện Buổi học cuối cùng có các nhân vật: thầy Ha- men, cụ già Hô- de,bác phó rèn Oát- sto, các cậu học việc, bác phát thư, dân làng, em gái thầy giáo, các bạn học sinh. (3. b) Truyện được kể theo lời kể của nhân vật Phrăng? (3. c) Nhân vật gây ấn tượng nhất với em: thầy giáo Ha-men – người đã dạy học trong suốt 40 năm, là một con người yêu nước Pháp bằng cả trái tim và tấm lòng. |
(1) Tên truyện Buổi học cuối cùng: buổi học khiến mọi người tiếc nuối và không còn buổi học nào như vậy nữa. |
(2) Các sự việc trong truyện diễn ra tại một lớp học ở vùng An- dát nước Pháp, sau cuộc chiến tranh Pháp – Phổ, nước Pháp vì thua cuộc nên phải cắt vùng đất An- dát cho nước Phổ. |
|
(4. a) Vào một buổi sáng sớm diễn ra buổi học cuối cùng, cậu học trò Phrăng thấy có điểm khác lạ: - Nhiều người đứng tập trung trước bản dán cáo thị, trường học không còn ồn ào như mọi khi. - Không khí trong lớp học: trang trọng (trang phục của thầy giáo, sự có mặt và vẻ mặt của mọi người tham gia lớp học). (4. b) Những điều khác lạ đó báo hiệu buổi học cuối cùng đầy tiếc nuối và tình yêu nước. |
|
(5) Ý nghĩ, tâm trạng của chú bé Phrăng (đặc biệt là thái độ đối với việc học tiếng Pháp) trong buổi học cuối cùng: - Sững sờ, choáng váng khi nghe thầy Ha-men thông báo đó là buổi học cuối cùng. - Khi không học thuộc bài, cậu bé Phrăng rất ân hận. Sự ân hận này đã chuyển thành nỗi xấu hổ và tự giận chính mình. - Thấy bài giảng của thầy Ha-men dễ hiểu, yêu quý người thầy nghiêm khắc Ha- men. |
|
(6) Ý nghĩa của truyện: tiếng nói dân tộc là văn hóa, là bản sắc và là niềm tự tôn dân tộc. Tự do dân tộc là gắn liền với việc giữ gìn và phát triển ngôn ngữ dân tộc. |
Câu b. Tả lại hình ảnh người thầy giáo Ha- men trong buổi học cuối cùng (chú ý làm nổi bật sự khác biệt trong cách giảng bài, trang phục, thái độ so vo với mọi ngày)?
Trả lời:
Thầy giáo Ha- men là một người tâm huyết với nghề dạy học, yêu tiếng nói mẹ đẻ, có một tình yêu nước sâu sắc. Trong buổi học cuối cùng:
- Trang phục: bộ lễ phục lịch sự và trang trọng.
- Thái độ đối với học sinh: ân cần, dịu dàng.
- Trân trọng và yêu tiếng Pháp: ca ngợi (tiếng Pháp chính là vũ khí), tự phê bình chính mình và mọi người đã có những lúc sao nhãng việc học tiếng Pháp, tiếng nói dân tộc.
- Kết thúc buổi học: người tái nhợt, giọng nói nghẹn ngào, xúc động không nói hết được câu. Tất cả sự xúc động chưa đựng trong dòng chữ trên bảng: “ Nước Pháp muôn năm”.
Câu c. Trong truyện, thầy giáo Ha- men có nói: “…khi một dân tộc rơi vào ách nô lệ… thì chẳng khác gì nắm được chiếc chìa khóa chốn lao tù”. Em có suy nghĩ gì và hiểu như thế nào về câu nói ấy?
Trả lời:
- Thể hiện thầy Ha-men là người rất yêu tiếng nói dân tộc, tiếng mẹ đẻ cũng như là hơi thở, là nguồn sống.
- Thầy đã nêu lên sức mạnh thiêng liêng của tiếng nói mẹ đẻ và khuyên nhủ người dân Pháp: còn giữ vững được tiếng nói mẹ đẻ là còn hy vọng đấu tranh; yêu quý, chăm chỉ học tập, giữ gìn tiếng nói dân tộc chính à biểu hiện của lòng yêu nước sâu sắc.
Câu d . Tìm trong truyện Buổi học cuối cùng một số câu văn có dùng phép so sánh và nêu lên tác dụng của những phép so sánh ấy.
Trả lời:
Những câu văn trong truyện có dùng biện pháp so sánh:
- tiếng ồn ào... như vỡ chợ vang ra tận ngoài phố.
- … dân làng ngồi im lặng giống như chúng tôi.
- … chẳng khác gì nắm được chiếc chìa khóa chốn lao tù.
- Những tờ mẫu … như những lá cờ nhỏ.
- … như thể cái đó cũng là tiếng Pháp.
=> Tác dụng của phép so sánh: tạo sự sinh động, gợi hình tượng, tăng sức gợi hình và gợi cảm, bộc lộ tư tưởng sâu sắc của tác giả.
Câu 3. Tìm hiểu về phép nhân hóa.
Tìm phép nhân hóa trong khổ thơ dưới đây:
Ông trời
Mặc áo giáp đen
Ra trận
Muôn nghìn cây mía
Múa gươm
Kiến
Hành quân
Đầy đường.
(Trần Đăng Khoa, Mưa)
Trả lời:
- Biện pháp nhân hóa: Ông trời - mặc áo giáp màu đen ra trận, muôn nghìn cây mía như đang múa gươm, kiến - hành quân đầy đường
- Tác dụng: cảnh vật trước cơn mưa được hiện lên một cách sinh động và gần gũi hơn.
Câu b. So sánh với cách diễn tả sau đây, cách miêu tả sự vật và hiện tượng ở khổ thơ trên hay hơn ở chỗ nào?
- Bầu trời đầy mây đen
- Muôn nghìn cây mía ngả nghiêng, lá bay phấp phới
- Kiến bò đầy đường
Trả lời:
Cách miêu tả ở khổ thơ của nhà thơTrần Đăng Khoa tả sự vật sinh động hơn, gợi hình gợi cảm cao hơn, các sự vật và sự việc được miêu tả một cách gần gũi.
Câu c. Trong các đoạn trích sau đây, những sự vật nào đã được nhân hoá?
(1) Từ đó, bác Tai, cô Mắt, lão Miệng, cậu Chân, cậu Tay lại chung sống thân mật với nhau, mỗi người một việc và không ai tị ai cả.
(Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng)
(2) Trâu ơi, ta bảo trâu này
Trâu ra ngoài ruộng, trâu cày với ta.
(Ca dao)
(3) Gậy tre, chông tre, chống lại sắt thép của quân giặc. Tre xung phong vào đại bác, xe tăng. Tre giữ nước, giữ làng, giữ mái nhà tranh và giữ đồng lúa chín.
(Thép Mới)
Trả lời:
Những sự vật được dùng phép nhân hoá:
(1) miệng, tai, mắt, chân, tay
(2) tre
(3) trâu
Câu d . Mỗi ví dụ trên thuộc kiểu nhân hóa nào sau đây? Nêu tác dụng của phép nhân hóa trong mỗi đoạn trích.
- Dùng các từ vốn gọi người để gọi vật.
- Dùng các từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của con người để chỉ hoạt động và tính chất của vật.
- Xưng hô, trò chuyện với vật như với người.
Trả lời:
- Dùng các từ vốn để gọi người để gọi vật: bác, lão, cô, cậu
- Dùng các từ ngữ vốn chỉ tính chất và hoạt động của người để chỉ tính chất và hoạt động của vật: “chống lại”, “xung phong”, “giữ”
- Xưng hô và trò chuyện với vật như với người: Trâu ơi
Câu 4. Tìm hiểu về phương pháp miêu tả người.
a. Đọc các đoạn văn:
b. Trao đổi để trả lời các câu hỏi:
(1) Mỗi đoạn văn ở trên tả ai?
(2) Người được tả có đặc điểm nào nổi bật? Đặc điểm đó được thể hiện qua các hình ảnh và các từ ngữ nào?
(3) Đoạn văn (3) gần như là một bài văn miêu tả hoàn chỉnh. Hãy xác định các phần và nêu rõ nội dung chính của từng phần.
Trả lời:
(1) Mỗi đoạn văn miêu tả một nhân vật: đoạn (1) tả Dượng Hương Thư, đoạn (2) tả Cai Tứ, đoạn (3) tả hai người trong một keo vật
(2) Các đặc điểm nổi bật của nhân vật:
- Dượng Hương Thư: sự khỏe khoắn, thân hình rắn chắc (như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt nổi lên cuồn cuộn, … hai hàm răng cắn chặt, cặp mắt nảy lửa...
- Cai Tứ: một ông lão thấp gầy, khuôn mặt vuông nhưng hai má hóp lại, mũi quặp xuống … bộ râu …cái mồm toe toét tối om như cái hang sâu, đỏm đang mấy cái răng dị hợm.
- Hai đô vật trong một trận đấu vật hấp dẫn: đánh ráo riết, lăn xả vào, hóc hiểm, vờn tả, đánh hữu, dứ trên, đánh dưới, thoắt biến, lấn lướt, hạ rất nhanh, thế đánh lắt léo, chậm chạp, lúng túng, đánh liên tiếp, hai tay dang rộng, thoắt hoá khôn lường, lờ ngờ,xoay xoay chống đỡ, mất đà chúi xuống, bốc lên, reo hò, ngã, dồn lên, gấp rút, mồ hôi, mồ kê, nhấc bổng, giục giã, đứng như cây trồng, loay hoay gò lưng lại, ...
(3) Bố cục đoạn văn chia làm 3 phần:
- Phần đầu: từ đầu đến… "nổi lên ầm ầm": giới thiệu bao quát quang cảnh sới vật, và hai đô vật.
- Phần thân: "Ngay nhịp trống đầu" đến "sợi dây ngang bụng vậy": những diễn biến hấp dẫn trong keo vật giữa Quắm Đen và ông Cản Ngũ.
- Phần cuối (Còn lại): đánh giá và cảm nhận về keo vật.
C. Hoạt động luyện tập
Câu 1. Viết một đoạn văn miêu tả nhân vật thầy giáo Ha- men hoặc cậu bé học trò Phrăng trong buổi học tiếng Pháp cuối cùng. Trao đổi bài viết với bạn ngồi bên cạnh.
Trả lời:
Điều gì khi trở thành cuối cùng cũng mang đến sự tiếc nuối, đặc biệt là khi lần cuối được học tiếng nói mẹ đẻ- tiếng Pháp đối với cậu học trò Phrăng. Phrăng là một cậu bé vô tư, hồn nhiên nhưng cũng rất hiếu động và ham chơi. Những con chữ, những cuốn sách tiếng Pháp, những buổi học của thầy Ha- men dường như là điều vô vị đối với Phrăng trong những ngày bình thường, thì buổi học cuối cùng đối với cậu bé lại trở nên rất đáng quý. Đó là bởi vì tình yêu với nước Pháp thân yêu, lòng tự tôn dân tộc đã trỗi dậy trong lòng cậu bé. Phrăng là một cậu ngây thơ, có lòng yêu nước, yêu tiếng nói mẹ đẻ.
Câu 2 . Đọc các đoạn văn dưới đây và cho biết phép nhân hóa trong từng đoạn văn tạo ra bằng cách nào. Nêu tác dụng của phép nhân hóa trong văn miêu tả sự vật.
a. Bến cảng lúc nào cũng đông vui tấp nập. Tàu mẹ, tàu con đậu đầy mặt nước. Xe anh, xe em tíu tít nhận hàng về và chở hàng đi. Tất cả đều rất bận rộn.
(Phong Thu)
b. Dọc sông, những chòm cổ thụ dáng vẻ mãnh liệt đứng trầm ngâm lặng nhìn xuống nước. […] Nước bị cản làm bọt văng tứ tung, thuyền vùng vằng như chực trút xuống, quay đầu chạy về lại Hòa Phước.
(Võ Quảng, Vượt thác)
c. Cả rừng xà nu hàng vạn cây không có cây nào không bị thương..... cục máu lớn.
(Nguyễn Trung Thành, Rừng xà nu)
Trả lời:
a. Phép nhân hóa được tạo thành bằng cách sử dụng những từ vốn gọi người để gọi vật: Tàu mẹ, tàu con, xe anh, xe em.
- Tác dụng: quang cảnh bến cảng trở nên đông vui, tấp nập, sống động và thân thiết hơn.
b. Các phép nhân hóa (chòm cổ thụ) xđứng trầm ngâm, dáng mãnh liệt, lặng nhìn; (thuyền) vùng vằng được tạo thành bằng cách sử dụng các từ ngữ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động và tính chất của sự vật.
- Tác dụng: làm cho thế giới cây cối, đồ vật thêm sức sống, thêm sinh động như chính thế giới của con người.
c. Các phép nhân hóa: cả rừng xà nu - bị thương, chặt đứt ngang nửa thân mình; nhựa cây - đen thành một cục máu lớn được tạo thành bằng cách sử dụng các từ chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động và tính chất sự vật.
- Tác dụng: nhấn mạnh sự bi thương, khốc liệt mà quân giặc đã gây ra cho cả khu rừng.
Câu 3. Đặt câu để minh họa cho từng kiểu nhân hóa được nêu trong Phiếu học tập dưới đây.
Trả lời:
D. Hoạt động vận dụng
Câu 1. Viết một đoạn thơ/ đoạn văn (khoảng 8 câu) có sử dụng phép nhân hóa để biểu đạt suy nghĩ và tình cảm của em khi nghe những lời hát ru.
Trả lời:
Người ta hay nói rằng chỉ cpó thời xưa các bà các mẹ mới biết hát ru con ngủ. Nhưng không hẳn vậy, ngày nay, em vẫn nhớ như in ngày bà em à ơi câu hát ru nhẹ nhàng, trong trẻo mỗi khi bế em trên tay đưa võng. Làm sao có thể quên được những câu hát ru ngày ấy. Bà ru: Cái cò mày đi đón cơn mưa/ Tối tăm mù mịt ai đưa cò về… Những câu hát, vần ca dao ngọt ngào, dịu nhẹ ấy đã đi vào tuổi thơ của em. Đó cũng chính là những kỷ niệm mỗi khi em nhớ về bà, người bà em yêu quý.
Câu 2 . Lập dàn ý cho đề văn sau: Tả lại hình ảnh thầy giáo/cô giáo của em trong ngày đầu tiên em đến lớp.
Trả lời:
Mở bài: Ấn tượng đầu của em về thầy cô giáo mới trong ngày đầu tiên em bước chân đến trường.
Thân bài:
- Bối cảnh: Không khí trường học rộn ràng, mọi thứ đều mới lạ đối với em: trường mới, lớp mới, những người bạn mới, thầy cô giáo mới. Cảm xúc ban đầu của em khi đến trường là bỡ ngỡ, bồi hồi, lo lắng.
- Hình ảnh cô giáo:
+ Đứng trước cả lớp sắp xếp chỗ ngồi cho từng bạn theo hàng lối ngay ngắn. Cô thật hiền từ và gần gũi. Cô đứng cầm biển lớp 6A1 và nở nụ cười thật rạng rỡ khiến chúng tôi cảm thấy gần gũi và bớt lo lắng.
+ Bấy giờ em mới quan sát kỹ khuôn mặt phúc hậu của cô, chiếc má lúm đồng tiền, đôi mắt biết cười, …
+ Cử chỉ của cô giáo: nhẹ nhàng, ân cần, hiền hậu…
Kết bài: Em yêu mến và kính trọng cô, em sẽ cố gắng chăm chỉ học tập để không phụ sự kỳ vọng của các thầy cô.
Câu 3*. "Tiếng Việt ta rất giàu vè đẹp". Em hiểu câu nói đó có nghĩa như thế nào?
Trả lời:
Có thể hiểu nghĩa của câu nói trên theo một số ý sau:
- Tiếng Việt giàu có bởi có vốn từ vựng phong phú, có nhiều thanh điệu, các từ loại, ý nghĩa từ đa dạng, các thể loại văn (tục ngữ, ca dao, dân ca, truyện ngắn…)…
- Tiếng Việt đẹp bởi có nhiều tầng nghĩa, bởi sự phối hợp đồng điệu về mặt âm hưởng, rất uyển chuyển, tế nhị, từ ngữ đa chiều đa nghĩa, sâu sắc và tinh tế.
Tiếng Việt đẹp bởi tâm hồn con người Việt Nam đẹp.
E. Hoạt động tìm tòi mở rộng
Câu 1. Sưu tầm một một vài câu tục ngữ, ca dao hoặc một đoạn thơ có sử dụng phép nhân hóa.
Trả lời:
- Núi cao chi lắm núi ơi
Núi che mặt trời chẳng thấy người thương
- Ánh trăng im phăng phắc
Đủ cho ta giật mình.
- Khăn thương nhớ ai
Khăn rơi xuống đất
…
- Thân gầy guộc, lá mong manh
Mà sao nên lá nên cành tre ơi
2. Đọc thêm
Bài trước: Bài 20: Vượt thác (trang 31 sgk Ngữ văn 6 tập 2 VNEN) Bài tiếp: Bài 22: Đêm nay Bác không ngủ (trang 50 sgk Ngữ văn 6 tập 2 VNEN)