Trang chủ > Lớp 6 > Soạn Văn 6 VNEN > Bài 23: Lượm (trang 56 sgk Ngữ văn 6 tập 2 VNEN)

Bài 23: Lượm (trang 56 sgk Ngữ văn 6 tập 2 VNEN)

Câu. Họ là ai trong số các tấm gương thiếu niên anh dũng của nước ta trong hai cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ và thực dân Pháp.

Trả lời:

a. Kim Đồng

b. Lí Tự Trọng

c. Võ Thị Sáu

d. Nguyễn Bá Ngọc

B. Hoạt động hình thành kiến thức

Câu 1. Đọc văn bản sau: Lượm

Câu 2. Tìm hiểu văn bản:

Câu a. Ai là người đã kể và miêu tả về nhân vật Lượm trong bài thơ này?

Trả lời:

Người kể và tả về nhân vật Lượm là nhà thơ Tố Hữu.

Câu b. Lượm được kể và tả qua những sự kiện nào? Chọn đáp án trả lời đúng:

A. Tình cờ hai chú cháu gặp lại nhau và lần đi liên lạc cuối cùng của nhân vật Lượm.

B. Lượm đến đồn mang cá và lần đi liên lạc cuối cùng

C. Lượm đến hàng bè và Lượm đi liên lạc

D. Lượm đi liên lạc ở Huế và đến đồn mang cá.

Trả lời:

Chọn đáp án A.

Điền vào Phiếu học tập (nội dung như bảng dưới) những nội dung:

Trả lời:

Câu d. Tiếp tục tìm hiểu nội dung của bài thơ theo những gợi ý dưới đây rồi trao đổi với bạn.

Trả lời:

- Nhà thơ đã hình dung về chuyến đi liên lạc cuối cùng và sự hi sinh của cậu bé liên lạc Lượm: rất khó khăn, nguy hiểm, mặt trận và đạn bay vèo vèo, thư liên lạc gấp.

- Cảm xúc của nhà thơ và em: lo lắng cho cậu bé Lượm đồng thời cũng thấy tự hào khi thấy cậu bé Lượm dũng cảm và hi sinh vì đất nước.

- Câu thơ, khổ thơ có cấu tạo đặc biệt:

Ra thế

Lượm ơi!...

Đây là một câu nhưng tác giả đã tách thành hai câu.

Đó giống như tiếng nấc thổn thức, vì quá thương tiếc, vì đau đớn khi tiếng súng đã cướp đi sinh mệnh của chú bé liên lạc vui tươi ngày nào, đó cũng là niềm tự hào sâu sắc về cậu bé.

Câu e . Chép vào vở bài tập những lí giải của bản thân về 2 vấn đề dưới đây và trình bày trước nhóm:

(1) Câu thơ viết về sự ra đi của cậu bé Lượm ("Lượm ơi, còn không? ") đặt ở gần cuối bài thơ như một lời kết thúc tạo nên một dư âm khó quên. Vì sao sau câu thơ ấy tác giả lại sử dụng lặp lại hai khổ thơ ở đoạn đầu với hình ảnh cậu bé Lượm hồn nhiên và tươi vui?

(2) Trong bài thơ người kể đã sử dụng nhiều từ ngữ xưng hô khác nhau để gọi cậu bé Lượm. Đó là những từ ngữ nào và có tác dụng như thế nào đối với việc bộc lộ quan hệ, tình cảm giữa tác giả với nhân vật Lượm?

Trả lời:

(1) Câu thơ "Lượm ơi, còn không? " đặt gần cuối bài như một lời kết thúc tạo nên những dư âm khó quên. Sự lặp lại hai khổ thơ nhắc đến hình ảnh Lượm vui tươi như ngày nào. Súng khiến cậu bé ngã trên cánh đồng lúa nhưng không thể giết được hình ảnh Lượm trong lòng người.

(2) Người kể đã gọi cậu bé Lượm bằng nhiều từ xưng hô khác nhau: Lượm, chú đồng chí nhỏ, chú bé, cháu.

- Tác dụng: Thể hiện mối quan hệ giữa tác giả và cậu bé Lượm vừa là đồng chí, là chú cháu, vừa là tình cảm của nhà thơ đối với chiến sĩ hy sinh. "Chú bé" là cách gọi thể hiện Lượm đã trở thành người cháu của mọi người, mọi nhà, Lượm là một chiến sĩ nhỏ đã quên mình hy sinh cho quê hương, đất nước.

Câu g. Chọn đáp án trả lời đúng để trả lời các câu hỏi sau:

(1) Trong bài thơ, để tái hiện lại hình tượng cậu bé liên lạc Lượm và biểu lộ cảm xúc của mình, tác giả đã sử dụng kết hợp các phương thức biểu đạt nào?

A. Miêu tả

B. Tự sự

C. Nghị luận

D. Thuyết minh

E. Biểu cảm

(2) Tác dụng của phép kết hợp với các phương thức này là:

A. Khắc họa nổi bật hình ảnh nhân vật Lượm hồn nhiên, hăng hái, vui tươi.

B. Tái hiện một câu chuyện đầy xúc động về một tấm gương thiếu niên anh dũng.

C. Bàn luận về một tấm gương anh hùng nhỏ tuổi trong kháng chiến.

D. Biểu hiện thái độ mến yêu, tình cảm và sự trân trog của nhà thơ.

Trả lời:

(1) Chọn đáp án A, B, E

(2) Chọn đáp án B, D

Câu h. Viết vào vở những nội dung mà em đã thu thập được sau khi học bài thơ Lượm theo những gợi ý sau:

- Học tập nhân vật Lượm, tuổi trẻ cần phải biết sống vui tươi, hồn nhiên, hăng hái và sống có ý nghĩa.

- Sự kết hợp giữa tả, kể và biểu cảm đã mang lại hiệu quả cao cho việc khắc họa hình ảnh con người.

-....

Trả lời:

Lượm là câu chuyện về một cậu bé vô tư, hồn nhiên và hăng hái. Tuổi trẻ, ấy là quãng thời gian quý giá và đẹp nhất, năng nổ nhất để chúng ta có thể sống hết mình và sống một cách có ý nghĩa. Sự hy sinh của nhân vật Lượm khiến chúng ta không khỏi xót xa, thương cảm, nhưng vẫn không thể cảm phục được tinh thần của em. Em có thể chết trên mặt trận, nhưng trong lòng mỗi chúng ta, em vẫn còn sống mãi, hồn nhiên và tươi trẻ mãi.

Câu 3 . Tìm hiểu phép hoán dụ.

Câu a. Đọc khổ thơ và phân tích cụm từ: "Huế đổ máu" trong bảng sau đây. Hãy nêu ý kiến của em về cách chọn ô phù hợp:

Ngày Huế đổ máu

Chú Hà Nội về

Tình cờ chú, cháu

Gặp nhau hàng Bè.

(Tố Hữu, Lượm)

Trả lời:

Câu b. Những từ ngữ in đậm dưới đây được dùng để diễn đạt thay thế cho đối tượng (con người, sự vật,... ) nào? Dựa vào quan hệ nào giữa chúng để có thể thay thế hoán đổi, tác dụng của mỗi cách diễn đạt này?

Khăn thương nhớ ai

Khăn rơi xuống đất

Khăn thương nhớ ai

Khăn vắt lên vai?

(Ca dao)

*

Bàn tay ta làm nên tất cả

Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.

Trả lời:

- Từ "khăn" được dùng để thay thế cho hình ảnh cô gái, “bàn tay" thay thế cho người lao động.

- Tác dụng: tăng thêm sự gợi hình, gợi cảm cho các nhân vật được thay thế.

Câu 4 . Tìm hiểu về thể thơ bốn chữ.

Câu a. Hãy nêu cách ngắt nhịp của các câu thơ sau và tìm các từ hiệp vần với nhau trong cac khổ thơ ấy:

Chú bé loắt choắt

Cái xắc xinh xinh

Cái chân thoăn thoắt

Cái đầu nghênh nghênh.

(Tố Hữu)

- Nhịp thơ:...

- Vần thơ:...

Trả lời:

- Nhịp thơ: 2/2

- Vần thơ: vần liền (loắt choắt,... ), vần cách (loắt choắt- thoăn thoắt)

Câu b . Đọc phần khái quát về đặc điểm của thể thơ bốn chữ trong khung dưới đây và thực hiện yêu cầu sau:

Chỉ ra cách gieo vần trong các khổ thơ sau. Tìm các từ cùng vần với nhau trong đoạn thơ đó:

Mây lưng chừng hàng

Về ngang lưng chừng núi

Ngàn cây nghiêm trang

Mơ màng theo bụi.

(Xuân Diệu, Tiếng không lời)

Trả lời:

- Nhịp: 1/2

- Vần chân: núi - bụi, hàng - trang. Vần lưng: hàng – ngang – trang, chừng – lưng.

Câu c. Xác định và viết lại các đặc điểm của thể loại thơ bốn chữ trong khổ thơ dưới đây:

Ngày Huế đổ máu

Chú Hà Nội về

Tình cờ chú, cháu

Gặp nhau hàng Bè

Trả lời:

C. Hoạt động luyện tập

Câu 1. Tưởng tưởng mình là người đang kể chuyện trong bài thơ, hãy viết một đoạn văn khoảng 10 câu miêu tả lại chuyến đi liên lạc cuối cùng và sự hi sinh của nhân vật Lượm, đồng thời biểu đạt cảm nghĩ của em về nhân vật Lượm.

Trả lời:

Ngày đó tôi gặp Lượm, chú bé thật vô tư hồn nhiên. Lượm nhận thư khẩn từ anh cán bộ. Giữa cánh đồng bất tận, máy bay địch bay rè rè trên bầu trời Việt Nam. Lượm vẫn hồn nhiên tung tăng chạy nhảy, băng qua những con đường, thấp thoáng chiếc mũ ca lô lệch. Bỗng một viên đạn bay xiên qua, chú bé liên lạc nằm trên bùn và người đầy máu. Đôi mắt chú bé từ từ nhắm lại… Lượm nằm xuống đó, tim tôi thấy thắt lại vì thương sự hy sinh của một chiến sĩ nhỏ. Nhưng hình ảnh cậu bé ấy cứ hiện lên trong tâm trí tôi. Sự hồn nhiên, nhí nhảnh vui tươi, cái ca lô, cái đầu nghênh nghênh, tiếng huýt sáo của Lượm… chính là tinh thần yêu nước của tuổi trẻ Việt Nam, tinh thần dũng cảm làm cách mạng.

Câu 2. Chỉ ra và phân tích phép hoán dụ trong các câu thơ dưới đây:

Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước

Chỉ cần trong xe có một trái tim

Trả lời:

Hình ảnh hoán dụ “một trái tim” => ý chí quyết tâm, những con người giàu tình cảm, sự nhiệt huyết của những người trẻ tuổi, tinh thần anh dũng chiến đấu chống Mĩ.

Câu 3. Tập làm thơ.

Chọn các từ phù hợp ở ô bên phải để điền vào chỗ trống trong các khổ thơ bốn chữ dưới đây:

Trả lời:

a. Đường đi thì nhỏ

Bờ cỏ thì xanh

Trời cao thì thanh

Em ơi! Có rõ.

b. Quả cau nho nhỏ

Cái vỏ vân vân

Nay anh học gần

Mai anh học xa.

D. Hoạt động vận dụng

Câu 1 . Hỏi người thân của em về các tấm gương thiếu niên anh hùng trong thời kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ. Kể cho người thân nghe về những tấm gương thiếu nhi chăm ngon, học giỏi ngày nay mà em biết.

Trả lời:

- Các tấm gương thiếu niên anh hùng trong thời kháng chiến chống Pháp và Mĩ:

+ Chống Pháp: Phan Đình Giót (lấy thân mình lấp lỗ châu mai), nữ anh hùng Võ Thị Sáu; Cù Chính Lan (ném lựu đạn vào xe tăng của quân địch); anh hùng người H’mông Vừ A Dính, cậu bé liên lạc Kim Đồng; Bế Văn Đàn (lấy thân mình làm giá súng)…

+ Chống Mĩ: Nguyễn Bá Ngọc; Nguyễn Văn Trỗi; Lê Hồng Phong; Nguyễn Viết Xuân (“Nhằm thẳng quân thù, bắn! ”)…

Câu 2. Dựa vào các ví dụ về các câu nói hàng ngày có dùng phép hoán dụ sau, hãy viết bốn câu có sử dụng phép hoán dụ:

- Chúng ta đang cần những bộ óc lớn để phát triển đất nước.

- Những chiếc áo xanh tình nguyện đã khởi động hành trình đến với các trẻ em nghèo.

- Chương trình "Nối vòng tay lớn" đã đón nhận nhiều tấm lòng nhân ái.

- Đội bóng chuyền nam quốc gia đang sở hữu một tay chuyền hai xuất sắc.

Trả lời:

Ví dụ 1:

Đàn bà dễ có nhiều tay

Đời xưa mấy mặt đời này mấy gan

Các từ "tay", "mặt" và "gan" dùng để nói về con người trong nghĩa bóng của nó, như vậy bộ phận của thân thể con người được dùng để nói về con người.

Ví dụ 2:

Ngày Huế đổ máu,

(Tố Hữu)

Phép hoán dụ: Huế (vật chứa đựng): thay thế cho người dân Huế.

Ví dụ 3:

Trời xanh quen thói má hồng đánh ghen

(Kiều)

Hoán dụ giữa bộ phận và tổng thể: dùng má hồng để nói về người phụ nữ.

Ví dụ 4:

Sen tàn, cúc lại nở hoa

Sầu dài ngày ngắn, đông đà sang xuân.

(Nguyễn Du)

Quan hệ giữa thời gian thường xuyên xuất hiện vật và vật thể (sen – mùa hạ, cúc – mùa thu)

Câu 3*. Tập làm một bài thơ bốn chữ với chủ đề tự chọn.

Trả lời:

Chủ đề: Con mèo loang

Con mèo loang mắt,

Chạy chẳng hơn heo,

Có con chuột nhắt,

Lạc đàn trêu meo.

E. Hoạt động tìm tòi mở rộng

Đọc thêm