Trang chủ > Lớp 6 > Soạn Văn 6 VNEN > Bài 25: Cây tre Việt Nam (trang 71 sgk Ngữ văn 6 tập 2 VNEN)

Bài 25: Cây tre Việt Nam (trang 71 sgk Ngữ văn 6 tập 2 VNEN)

Câu 1. Nếu được chọn một loài cây hay một loài hoa biểu trưng cho đất nước và con người Việt Nam, em sẽ chọn loài cây hoặc loài hoa nào? Tại sao?

Trả lời:

Em sẽ chọn loài hoa sen vì hoa sen là loài hoa truyền thống, là biểu tượng cho sự thanh khiết, sự vươn lên mạnh và tỏa hương tham ngát dù mọc trong bùn lầy, cũng như con người Việt Nam, văn hoá và đạo đức dân tộc đã từ nô lệ, nghèo khổ mà vươn lên thành một xã hội phát triển.

Câu 2. Nêu những hiểu biết của em về các đặc điểm và giá trị của cây tre Viêt Nam.

Trả lời:

- Đặc điểm của cây tre:

+ Tre thuộc họ rễ chùm nên bám rất chắc vào đất, không kén chọn thời tiết, đất đai, mọc thành từng khóm, từng bụi.

+ Thân tre thẳng, gầy, hình ống bên trong rỗng , thân có màu xanh lục, càng ở phần gốc thì càng to, càng lên ngọn thì nhỏ dần. Thân tre có nhiều gai nhọn.

+ Cả đời cây tre chỉ ra hoa duy nhất một lần và vòng đời của nó sẽ được khép lại khi tre "bật ra hoa".

- Tre đối với đời sống của con người:

+ Được dùng để chế tạo các công cụ, vật dụng quen thuộc trong sinh hoạt và lao động của người dân: đan sàng, đôi đũa, cối xay tre, đan rổ, giường chõng, tủ, điếu cày... Làm nhà (thời chưa có gạch ngói)

+ Tỏa bóng mát cho thôn xóm, là tuổi thơ của biết bao thế hệ trẻ em ở vùng quê, các trò chơi dân gian.

B. Hoạt động hình thành kiến thức

Câu 1. Đọc văn bản sau: Cây tre Việt Nam.

Câu 2. Tìm hiểu văn bản.

Câu a. Chọn câu phù hợp nhất với chủ đề của văn bản Cây tre Việt Nam.

A. Cây tre là người bạn thân thiết của người nông dân Viêt Nam, là người bạn thân của nhân dân Việt Nam

B. Trong mỗi một gia đình nông dân Việt Nam, tre là người nhà, tre gắn bó khăng khít với đời sống hằng ngày.

C. Nhưng nứa tre sẽ còn sống mãi với các em, còn gắn bó mãi với dân tộc Việt Nam, chia ngọt sẻ bùi của những ngày mai tươi hát, còn tồn tại mãi với chúng ta, với những hạnh phúc và hòa bình.

D. Cây tre mang gọi lên những đức tính của cao quý của người dân Việt Nam như: hiền lành, ngay thẳng, kiên cường.

Trả lời:

Tất cả các ý nêu trên đều đúng.

Câu b. Nối ý ở (cột B) với đoạn (cột A) để cho biết ý chính của từng đoạn trong Cây tre Việt Nam.

Trả lời:

Đoạn 1: d

Đoạn 2: c

Đoạn 3: a

Đoạn 4: b

Câu c. Đọc kĩ đoạn 1 của văn bản Cây tre Việt Nam và sau đó trả lời các câu hỏi dưới đây:

(1) Những biện pháp nghệ thuật nào được tác giả Thép Mới sử dụng để tả về cây tre?

(2) Những biện pháp nghệ thuật đó có tác dụng gì?

(3) Nhà văn Thép Mới đã nói đến những phẩm chất nào của cây tre?

(4) Từ loại nào được sử dụng nhiều nhất để nói về những phẩm chất đó?

Trả lời:

(1)+ (2): Các biện pháp nghệ thuật được tác giả sử dụng:

- Sử dụng tính từ và so sánh: màu nhũn nhặn; thanh cao, : xanh tốt; dáng mộc mạc, chí khí như người giản dị => vẻ đẹp bình dị và phẩm chất cao quý của tre.

- Nhân hóa: Bóng tre trùm lên âu yếm; tre giúp con người trăm nghìn công việc; Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp. => Sự gắn bó và gần gũi của tre (Tre như một thành viên trong gia đình, như một người bạn).

- Điệp ngữ, liệt kê: Tre chống lại, xung phong, giữ, hi sinh; tre, anh hùng lao động! ; Tre, anh hùng chiến đấu! => Tre như một người chiến sĩ dũng cảm và kiên cường.

- Điệp từ “là”: là bóng mát; là khúc nhạc đồng quê; là biểu tượng cao quý... => khẳng định mối quan hệ khăng khít giữa cây tre và dân tộc Việt Nam.

- Ẩn dụ: "măng non mọc thẳng" => Niềm tin tưởng và kỳ vọng sâu sắc của tác giả vào thế hệ trẻ Việt Nam.

(3) Tác giả đã nói đến những phẩm chất cao quý của cây tre như: thanh cao, giản dị, mộc mạc, dẻo dai, kiên cường.

(4) Tính từ là từ loại được sử dụng nhiều nhất để nói về những phẩm chất đó của cây tre.

Câu d. Đọc kĩ đoạn 2 và 3 của văn bản sau đó điền vào chỗ trống trong sơ đồ để thể hiện sự gắn bó của cây tre với con người:

Trả lời:

- Trong trong lao động và cuộc sống hằng ngày:

+ Bóng tre trùm lên xóm thôn, làng bản, tre chung thủy.

+ Tre giống như cánh tay của người nông dân

+ Tre là người nhà

+ Tre kết nối tình cảm gái trai, là đồ chơi của trẻ con, là nguồn vui tuổi già

- Trong chiến đấu

+ Tre là vũ khí: chông tre, gậy tầm vông

+ Tre xung phong vào đại bác, xe tăng

Câu e. Đọc kĩ đoạn kết của văn bản và cho biết:

- Tác giả mở đầu đoạn kết bằng những hình ảnh nào? Hình ảnh đó thể hiện điều gì?

- Từ hình ảnh “măng mọc trên phù hiệu ở trên ngực thiếu nhi Việt Nam” tác giả đã hình dung như thế nào về vị trí của cây tre trong tương lai khi đất nước Việt Nam đã đi vào công nghiệp hóa?

Trả lời:

- Nhà văn đã mở đầu đoạn kết bằng hình ảnh khúc nhạc đồng quê, nó đã thể hiện vẻ đẹp văn hóa độc đáo của dân tộc Việt Nam gắn liền với tre.

- Hình ảnh “măng mọc trên phù hiệu trên ngực thiếu nhi Việt Nam” - vị trí của cây tre trong tương lai khi đất nước đã đi vào công nghiệp hóa: Tre sẽ dần dần bị thay thế bởi sắt thép, xi măng, nhưng bản sắc dân tộc Việt Nam vẫn sẽ còn mãi và không bao giờ có thể thay thế.

Câu g. Nhận xét về ngôn ngữ của văn bản theo các gợi ý dưới đây:

- Ở từng đoạn, tìm ít nhất một câu văn nói về đặc điểm của cây tre; một câu văn nhận xét, đánh giá về cây tre. Từ đó cho biết, trong bài văn, tác giả đã sử dụng kết hợp các phương thức biểu đạt nào?

- Việc tác giả đưa các câu thơ vào bài viết, các câu văn ngắn và các hình ảnh đối xứng, đối ứng một cách nhịp nhàng có tác dụng gì? Chia sẻ cảm nhận của em và các thành viên trong nhóm sau khi đọc đoạn trích.

Trả lời:

* Những câu văn thể hiện đặc điểm của cây tre:

+ Vào đâu tre cũng sống được, ở đâu tre cũng mọc lên xanh tốt

+ Dáng tre vươn mộc mạc màu tre tươi nhũn nhẵn

+ Rồi tre lớn lên cứng cáp dẻo dai và vững chắc

+ Tre trông thanh cao giản dị mà chí khí như người

+ Tre là thẳng thắn bất khuất

+ Tre xanh vẫn là bóng mát, tre là khúc nhạc tâm tình, tre sẽ ngày càng tươi những cổng chào thắng lợi

- Câu văn nhận xét, đánh giá về cây tre:

+ Tre, anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu!

+ Cây tre xanh nhũn nhặn, thủy chung, can đảm, ngay thẳng.

=> Tác giả đã sử dụng kết hợp các phương thức biểu đạt: Miêu tả, thuyết minh, biểu cảm, bình luận.

* Tác giả đã sử dụng câu thơ, câu văn ngắn, các hình ảnh đối xứng nhịp nhàng để kéo cây tre tới gần người đọc hơn, để thể hiện các phẩm chất và đặc điểm của cây tre.

- Đoạn trích đã cho em hiểu được cái đẹp đầy sức sống, sự thanh cao và giản dị của cây tre, sự gắn bó, thân thiết với con người cuộc sống, trong lao động, trong chiến đấu như thế nào. Em hiểu được rằng mình cần phải trân trọng hơn giá trị của cây tre.

Câu h. Bài văn miêu tả cây tre có những vẻ đẹp và phẩm chất gì? Tại sao có thể nói hình ảnh cây tre là “biểu tượng cao quý của dân tộc Việt Nam”?

Trả lời:

Bài văn đã miêu tả hình ảnh cây tre với nhiều vẻ đẹp, giàu sức sống, giản dị, thanh cao, gắn bó với cuộc sống, với lao động và chiến đấu của người dân Việt Nam. Cây tre có những phẩm chất tốt đẹp của con người Việt Nam như: ngay thẳng, thủy chung, nhũn nhặn, can đảm. Tre là biểu tượng của con người và tinh thần dân tộc Việt Nam, là một giá trị truyền thống, là tượng trưng cao quý của dân tộc Việt Nam.

Câu i. Vẻ đẹp nào của cây tre trong bài văn đã để lại trong em ấn tượng sâu sắc nhất? Tại sao?

Trả lời:

Em ấn tượng với hình ảnh tre là vũ khí giúp người dân Việt Nam chống lại kẻ thù. Hình tượng cây tre thô sơ kiên cường chống lại xi măng cốt thép cứng rắn của kẻ thù để giữ gìn làng quê, bảo vệ quê đất nước, hình ảnh ấy thật là đẹp và giống như con người Việt Nam.

Câu 3 . Tìm hiểu về câu trần thuật đơn.

Câu a. Đọc đoạn văn dưới đây:

Chưa nghe hết câu, tôi đã hếch răng lên, xì một hơi thật dài. Rồi với điệu bộ khinh khỉnh, tôi mắng:

- Hức! Thông ngách sang nhà ta? Dễ nghe đấy nhỉ! Chú mày hôi như cú mèo ấy, ta làm sao chịu được. Thôi, bỏ cái điệu hát mưa dầm sùi sụt ấy đi. Đào tổ nông thì cho chết!

Tôi về, không một chút bận tâm.

(1) Gạch dưới các câu trần thuật có trong đoạn văn trên. Xác định chủ ngữ và vị ngữ của các câu trần thuật mới tìm được trong đoạn văn trên.

(2) Xếp các câu trần thuật đó thành 2 loại:

- Câu do 1 cặp chủ ngữ và vị ngữ (một cụm C- V) tạo thành;

- Câu do 2 hoặc nhiều cụm C - V sóng đôi tạo thành.

(3) Câu trần thuật đơn là loại câu do 1 cụm C - V tạo thành, dùng để giới thiệu, tả, kể về một sự vật, sự việc hay để nêu lên một ý kiến.

Hãy cho biết: Các câu trần thuật đơn mà em vừa tìm được sử dụng để làm gì?

Trả lời:

(1) + (2): Các câu trần thuật được liệt kê trong bảng, chủ ngữ - vị ngữ được in đậm và phân chia bởi dấu (/)

(3) Tác dụng: dùng để tả, kể và nêu ý kiến

Câu b. Tìm các câu trần thuật đơn trong đoạn văn dưới đây. Xác định chủ ngữ và vị ngữ của câu đó và cho biết tác dụng của từng câu.

Bóng tre trùm lên âu yếm làng quê, bản, xóm, thôn. Dưới bóng tre của ngàn xưa, thấp thoáng mái đình mái chùa cổ kính. Dưới bóng hàng tre xanh, ta gìn giữ một nền văn hóa lâu đời. Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam xây nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang. Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp. Tre, nứa, mai, vầu giúp người trăm nghìn công việc khác nhau.

Trả lời:

- Tác dụng của các câu trong đoạn văn trên đều là tả sự vật, tăng sức gợi hình và gợi cảm.

Câu 4. Tìm hiểu về thể thơ năm chữ

Câu a . Đọc các đoạn thơ dưới đây và trả lời câu hỏi:

Đoạn 1:

Anh đội viên mơ màng

Như nằm trong giấc mộng

Bóng Bác cao lồng lộng

Ấm hơn ngọn lửa hồng

(Minh Huệ, Đêm nay Bác không ngủ)

Đoạn 2:

Ông đồ vẫn ngồi đấy

Qua đường không ai hay

Lá vàng rơi trên giấy

Ngoài trời mưa bụi bay.

(Vũ Đình Liên, Ông đồ)

Đoạn 3:

Em đi, như chiều đi

Gợi chim vườn bay hết

Em về, tựa mai về

Rừng non xanh lộc biếc

Em ở, rừng mưa ở

Nắng sáng màu xanh che.

(Chế Lan Viên, Tình ca ban mai)

(1) Các câu trong mỗi đoạn thơ trên ngắt theo nhịp nào?

(2) Các đoạn thơ trên gieo theo vần nào? Xác định các tiếng hiệp vần với nhau trong mỗi đoạn thơ.

Trả lời:

(1) Cách ngắt nhịp:

- Đoạn 1: nhịp 3/2

- Đoạn 2: nhịp 2/3

- Đoạn 3: nhịp 2/3

(2) Đoạn 1: Gieo vần ở chữ cuối của mỗi dòng:

Anh đội viên mơ màng

Như nằm trong giấc mộng

Bóng Bác cao lồng lộng

Ấm hơn ngọn lửa hồng

Đoạn 2: Gieo vần chân – vần cách

Ông đồ vẫn ngồi đấy

Qua đường không ai hay

Lá vàng rơi trên giấy

Ngoài trời mưa bụi bay.

Đoạn 3: Gieo vần cách

Em đi, như chiều đi

Gọi chim vườn bay hết

Em về, tựa mai về

Rừng non xanh lộc biếc

Em , rừng mưa

Nắng sáng màu xanh che

Câu b. Thơ năm chữ (còn gọi là thơ ngũ ngôn) là thể thơ mà mỗi dòng có năm chữ, có nhịp 2/3 hoặc 3/2. Vần thơ thay đổi không nhất thiết cứ phải là vần liên tiếp, số câu cũng không hạn định. Bài thơ thường chia thành các khổ, mỗi khổ thường có bốn câu, nhưng cũng có khi có hai câu hoặc không chia khổ.

Tìm thêm một đoạn hoặc bài thơ năm chữ khác mà em đã được học rồi và trả lời các câu hỏi như mục a.

Trả lời:

Ngắt nhịp 3/2, gieo vần chân – cách

Từ hồi về/ thành phố

quen ánh điện/ cửa gương

vầng trăng đi/ qua ngõ

như người dưng/ qua đường

(Nguyễn Duy, Ánh trăng)

C. Hoạt động luyện tập

Câu 1. Thực hiện các yêu cầu dưới đây:

Câu a. Đọc các câu mở đầu những truyện đã học dưới đây, xác định chúng thuộc loại câu nào và có tác dụng gì?

- Ngày xưa, ở miền đất Lạc Việt, cứ như hiện tại là Bắc Bộ nước ta, có một vị thần thuộc nòi rồng, là con trai thần Long Nữ, tên là Lạc Long Quân.

- Có một con ếch sống lâu ngày trong một cái giếng nọ.

- Bà đỡ họ Trần là người huyện Đông Triều.

Trả lời:

Cả ba câu mở đầu trên đều là câu trần thuật đơn, có tác dụng giới thiệu về nhân vật.

Câu b. Những câu mở đầu dưới đây có tác dụng gì?

- Xưa có một người thợ mộc dốc hết của cải trong nhà ra mua gỗ để làm nghề đẽo cày.

- Người kiếm củi tên mỗ ở huyện Lạng Giang, đang bổ củi ở sườn núi thì thấy dưới thung lũng phía xa, cây cỏ lay động không ngớt nên mới vác búa đến xem, thấy có một con hổ trán trắng, cúi đầu cào bới đất, nhảy lên rồi vật xuống, thỉnh thoảng nó lấy chân móc họng, mở miệng nhe cái răng, máu me, nhớt dãi trào ra

Trả lời:

Cả hai câu mở đầu trên đều có tác dụng giới thiệu về nhân vật và miêu tả các hoạt động của nhân vật.

Câu c. Đặt năm câu trần thuật đơn, trong đó có ba câu dùng để tả, giới thiệu hoặc kể về một sự vật, sự việc; hai câu dùng để nêu ý kiến.

Trả lời:

- Câu để giới thiệu: Mẹ em là người đảm đang nhất nhà.

- Câu dùng để kể: Ông nội em luôn là người dậy sớm nhất nhà.

- Dùng tả: Thời tiết hôm nay rất mát mẻ.

- Dùng để nêu lên ý kiến: Nghèo khó giúp ta trở nên mạnh mẽ hơn/ Trái tim hoàn thiện nhất là trái tim có nhiều mảnh vá.

Câu 2. Tập làm thơ năm chữ.

Câu a. Tập làm một đoạn thơ năm chữ về một chủ đề tự chọn theo nhịp và vần của đoạn thơ sau:

Mặt trời càng lên tỏ

Bông lúa chín thêm vàng

Sương treo đầu ngọn cỏ

Sương lại càng long lanh

Bay vút tận trời xanh

Chiền chiện cao tiếng hót.

(Trần Hữu Thung)

Trả lời:

Mặt trời càng xuống nhỏ

Ngọn lúa dần héo hon

Có chú chim nho nhỏ

Rủ cậu Vàng lon ton.

D. Hoạt động vận dụng

Câu 1. Cùng người thân tìm hiểu về nghề mây tre đan – một nghề thủ công truyền thống của nhân dân ta qua rađiô, ti vi, sách, báo, internet…

Trả lời:

Tìm hiểu nghề mây tre đan làm Phú Vinh, Chương Mỹ.

- Lịch sử: gần 400 năm nhưng đến năm 2002 mới được công nhận chính thức là làng nghề truyền thống.

- Những sản phẩm đa dạng: lọ hoa, chao đèn, đồ trang trí, đĩa, khay, rè, cửa, bàn ghế, tranh chân dung, câu đối, phong cảnh, hoành phi, nhạc cụ dân tộc…

- Các kiểu đan khác nhau: kết hình hoa, đan xương cá, hoa văn nổi, kết màu sắc…

Câu 2. Nếu được là người giới thiệu cho du khách nước ngoài hoặc những người chưa được biết về cây tre Việt Nam em sẽ nói về những gì? Lập dàn ý, ghi lại các ý chính và tập nói cho bạn bè và những người thân trong gia đình cùng nghe.

Trả lời:

Mở bài: Giới thiệu khái quát công dụng, tình cảm, thiết thực của cây tre Việt Nam.

Thân bài:

- Nguồn gốc: Tre gắn bó với cuộc sống của người dân Việt Nam qua hàng nghìn năm lịch sử.

- Các loại tre: Tre có rất nhiều loại: vầu Việt Bắc, trúc Lam Sơn, tre Đồng Nai, nứa, mai, tre ngút ngàn rừng cả Điện Biên, và cả lũy tre thân thuộc nơi đầu làng...

- Đặc điểm sinh học:

+ Tre thuộc loại cây rễ chùm, không kén chọn đất, thời tiết, mọc thành khóm, thành bụi, từng lũy.

+ Ban đầu, tre là một mầm măng nhỏ, yếu ớt; rồi trưởng thành theo thời gian và trở thành cây tre cứng cáp, dẻo dai, nở hoa 1 lần trong đời.

+ Thân tre gầy hình ống rỗng bên trong, màu xanh lục, đậm dần xuống gốc. Thân tre có nhiều gai nhọn.

- Vai trò và ý nghĩa của tre:

+ Trong lao động: Tre giúp người trăm công nghìn việc.

+ Trong sinh hoạt: Bóng tre tỏa rộng, ôm trọn và tỏa bóng mát cho thôn xóm, bản làng. Dưới bóng tre, con người gìn giữ nền văn hóa lâu đời, lao động, sinh cơ lập nghiệp. Tre ăn ở với người đời đời, kiếp kiếp

+ Trong chiến đấu: Tre là đồng chí, tre là vũ khí chông tre, gậy tre), tre xung phong ra chiến trận... giữ thôn làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh... , tre hy sinh.

Kết bài: Trong cuộc sống ngày nay, tre vẫn sống, là truyền thống, tre là văn hóa, là biểu tượng.

Câu 3*. Tập làm một đoạn hoặc bài thơ năm chữ về một trong các chủ đề: nhà trường, gia đình, bạn bè,...

Trả lời:

Làm em bé trong nhà

Cứ tưởng được bà yêu,

Ngày ngủ bon lăn lóc,

Khóc vỡ òa mẹ ru.

E. Hoạt động tìm tòi mở rộng

Đọc thêm: Lòng yêu nước