I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
- Nêu những biểu hiện về đời sống khổ cực của nông dân và giải thích nguyên nhân chính của tình trạng đó.
- Kể tên các cuộc khởi nghĩa nông dân tiêu biểu và trình bày trên lược đồ một vài cuộc khởi nghĩa: nguyên nhân bùng nổ và thất bại, diễn biến chính và ý nghĩa của các cuộc khởi nghĩa đó.
2. Thái độ
- Bồi dưỡng ý thức căm ghét sự áp bức, cầm quyền đồng cảm với nỗi khổ cực của nông dân, buộc họ phải vùng lên đấu tranh giành quyền sống, khắc phục tinh thần đấu tranh kiên cường của NN và các thủ lĩnh chống chính quyền phong kiến thối nát.
3. Kĩ năng
- Sưu tầm ca dao, tục ngữ, phản ánh sự căm phẫn của nông dân và các tầng lớp bị trị đối với chính quyền phong kiến.
- Tập vẽ bản đồ, xác định địa danh (đối chiếu với địa danh hiện nay) hình dung địa bàn hoạt động và qui mô của từng cuộc khởi nghĩa lớn.
4. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực chung: tự học, phát hiện và giải quyết vấn đề, sáng tạo, giao tiếp, hợp tác…
- Năng lực chuyên biệt:
+ Năng lực tái hiện sự kiện lịch sử. Năng lực thực hành bộ môn: khai thác kênh hình, tư liệu, tranh ảnh, sử dụng lược đồ... Phân tích, so sánh, liên hệ thực tiễn...
II. Phương pháp dạy học
Trực quan, phát vấn, phân tích, làm việc nhóm, nêu và giải quyết vấn đề, .....
III. Phương tiện
Máy tính, tranh ảnh, lược đồ…
- Lược đồ phong trào khởi nghĩa nông dân ở thế kỷ XVIII.
IV. Chuẩn bị
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Giáo án word và Powerpoint.
- Máy móc, phương tiện có liên quan.
2. Chuẩn bị của học sinh
- Chuẩn bị bài mới.
- Sưu tầm tư liệu, tranh ảnh liên quan đến bài cũ và bài mới (nếu có)
V. Tiến trình dạy học
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ
Hỏi: Chữ quốc ngữ ra đời trong hoàn cảnh nào? Ai là người có công lao lớn trong việc tạo ra chữ Quốc ngữ?
3. Bài mới
3.1. Hoạt động khởi động
- Mục tiêu: Tạo sự hứng thú tìm hiểu bài mới cho học sinh.
- Phương thức tiến hành: Giáo viên đưa một số hình ảnh trong bài, đặt câu hỏi, yêu cầu học sinh trả lời.
- Dự kiến sản phẩm: Học sinh trả lời. Giáo viên nhận xét, chốt ý và dẫn vào bài mới.
3.2. Hoạt động hình thành kiến thức
Hoạt động của giáo viên & học sinh | Nội dung |
---|
1. Hoạt động 1: Tình hình chính trị: - Mục tiêu: Biết được những nét chính về tình hình chính trị ở Đàng Ngoài vào giữa thế kỉ XVIII. - Phương thức tiến hành: (Cá nhân) - Tổ chức hoạt động: Hỏi: Cho biết tình hình chính trị ở Đàng Ngoài giữa thế kỷ XVIII? Học sinh trả lời-giáo viên kết luận Hỏi: Sự mục nát của chính quyền họ Trịnh đã dẫn đến hậu quả gì? Học sinh trả lời – Giáo viên kết luận. 2. Hoạt động 2: Những cuộc khởi nghĩa lớn. - Mục tiêu: Kể tên được các cuộc khởi nghĩa nông dân tiêu biểu và trình bày theo lược đồ một vài cuộc khởi nghĩa: nguyên nhân bùng nổ và thất bại, diễn biễn chính và ý nghĩa của các cuộc khởi nghĩa đó. - Phương thức tiến hành: ( nhóm) - Tổ chức hoạt động: * Thảo luận nhóm: (5 phút) + Bước 1: Giáo viên: giao nhiệm vụ cho các nhóm. Hỏi: Hãy kể tên và xác định những cuộc khởi nghĩa lớn tiêu biểu ở Đàng Ngoài trên lược đồ? Hỏi: Quan sát Hình. 55. Sách giáo khoa và rút ra nhận xét về quy mô của các phong trào. Hỏi: Nêu kết quả và ý nghĩa của các phong trào. Hỏi: Theo em tại sao các cuộc khởi nghĩa đều bị thất bại? + Bước 2: Học sinh: Thực hiện nhiêm vụ, có sự hỗ trợ của giáo viên bằng hệ thống câu hỏi gợi mở. + Bước 3: Học sinh báo cáo kết quả + Bước 4: Học sinh góp ý đánh giá theo kỹ thuật 3,2,1. Giáo viên bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh. Giáo viên chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh. - Giáo viên treo lược đồ giải thích ký hiệu. - Học sinh dựa vào lược đồ lên bảng chỉ địa bàn hoạt động của các cuộc khởi nghĩa. | 1. Tình hình chính trị: + Giữa thế kỉ XVIII, chính quyền ở Đàng ngoài mục nát cực độ. + Vua Lê Chỉ là bù nhìn. Chúa Trịnh quanh năm hội hè, yến tiệc. + Quan lại, binh lính, địa chủ hoành hành, đục khoét nhân dân. + Sản xuất nông nghiệp đình đốn, thiên tai, hạn hán xảy ra liên tục; công thương nghiệp sa sút, chợ phố điêu tàn. + Vào những năm 40 của thế kỉ XVIII, hàng chục vạn nông dân chết đói, nhiều người phải bỏ làng đi phiêu tán. 2. Những cuộc khởi nghĩa lớn. a. Những cuộc khởi nghĩa tiêu biểu: + Khởi nghĩa Nguyễn Dương Hưng (năm 1737) ở Sơn Tây. + Nguyễn Danh Phương (năm 1740 - 1751) ở Sơn Tây, sau lan rộng ra Thái Nguyên và Tuyên Quang... + Tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa Nguyễn Hữu Cầu (năm 1741 - 1751) và Hoàng Công Chất (năm 1739 - 1769): • Khởi nghĩa Nguyễn Hữu Cầu (năm 1741 - 1751), còn gọi là quận He. Cuộc khởi nghĩa bắt đầu từ Đồ Sơn (Hải Phòng), sau lan ra Kinh Bắc, uy hiếp Thăng Long rồi lan xuống Sơn Nam và Thanh Hoá - Nghệ An. • Khởi nghĩa Hoàng Công Chất (1739 - 1769), bắt đầu ở Sơn Nam, sau chuyển lên Tây Bắc. Các dân tộc Tây Bắc hết lòng ủng hộ cuộc khởi nghĩa. Hoàng Công Chất có công lớn trong việc bảo vệ vùng biên giới và giúp dân ổn định cuộc sống. b. Kết quả và Ý nghĩa: - Các cuộc khởi nghĩa trước sau đều bị thất bại, nhiều thủ lĩnh bị bắt, bị xử tử, nhưng cũng đã góp phần làm cho cơ đồ họ Trịnh lung lay. |
3.3. Hoạt động luyện tập:
- Mục tiêu:
+ Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà học sinh vừa được lĩnh hội.
- Phương thức tiến hành:
+ Giáo viên đưa ra các câu hỏi trắc nghiệm hoặc tự luận.
Hỏi: Nêu những nét chính về tình hình chính trị ở Đàng Ngoài ở nửa sau thế kỷ XVIII?
Hỏi: Kể tên những cuộc khởi nghĩa tiêu biểu ở Đàng Ngoài ở nửa sau thế kỷ XVIII. Nêu kết quả và ý nghĩa.
- Dự kiến sản phẩm: Học sinh trả lời. Giáo viên nhận xét chuẩn hóa kiến thức.
3.4.Hoạt động tìm tòi mở rộng:
- Mục tiêu:
+ Nhằm vận dụng kiến thức mới mà học sinh đã được lĩnh hội để giải quyết những vấn đề mới trong học tập và thực tiễn.
+ Học sinh biết nhận xét, đánh giá, rút ra bài học kinh nghiệm, liên hệ thực tế…
- Phương thức tiến hành:
Nêu câu hỏi sau khi đã hình thành kiến thức.
Hỏi: Nguyên nhân thất bại của các cuộc khởi nghĩa. Qua đó rút ra bài học kinh nghiệm.
- Dự kiến sản phẩm: Học sinh trả lời. Giáo viên nhận xét chuẩn hóa kiến thức.
* Dặn dò:
Giáo viên giao nhiệm vụ về nhà cho học sinh:
+ Học bài cũ, nắm kiến thức của bài vừa học.
+ Tiếp tục sưu tầm các tư liệu, tranh ảnh có liên quan đến bài cũ và bài mới.
+ Chuẩn bị nội dung bài mới.
Bài trước: Giáo án Lịch Sử 7 Bài 23 phần 2: Kinh tế, văn hóa thế kỉ XVI - XVIII
Bài tiếp: Giáo án Lịch Sử 7 Bài 25 phần 1: Phong trào Tây Sơn