Trang chủ > Lớp 7 > Giáo án Lịch Sử 7 chuẩn > Giáo án Lịch Sử 7 Bài 11 phần 2: Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống (1075 - 1077)

Giáo án Lịch Sử 7 Bài 11 phần 2: Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống (1075 - 1077)

I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
- Âm mưu xâm lược nước ta của nhà Tống là nhằm bành trướng lãnh thổ, đồng thời giải quyết những khó khăn về tài chính và xã hội trong nước.
- Cuộc tiến công tập kích sang đất Tống của Lý Thường Kiệt là hành động chính đáng.
2. Thái độ
- Giáo dục cho học sinh lòng tự hào dân tộc và biết ơn người anh hùng dân tộc Lý Thường Kiệt có công lớn đối với đất nước.
- Bồi dưỡng lòng dũng cảm, nhân ái và tình đoàn kết dân tộc (thể hiện trong cuộc tiến vào đất Tống)
3. Kĩ năng
- Sử dụng lược đồ để thuật lại cuộc chiến trên sông Như Nguyệt
- Phân tích, nhận xét, đánh giá các sự kiện, nhân vật lịch sử.
4. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực chung: Năng lực giao tiếp và hợp tác; tự học; giải quyết vấn đề.
- Năng lực chuyên biệt
+ Tái hiện kiến thức lịch sử, xác định mối quan hệ giữa các sự kiện, hiện tượng lịch sử.
II. Phương pháp dạy học
- Phương pháp vấn đáp, thuyết trình, trực quan, nhóm
III. Phương tiện
- Sử dụng các lược đồ trong sách giáo khoa
- Sử dụng các kênh hình trong sách giáo khoa
IV. Chuẩn bị
1. Chuẩn bị của giáo viên
+ Giáo án Word, Phương tiện tranh ảnh sách giáo khoa, ti vi, máy tính.
+ Nghiên cứu tài liệu, soạn bài theo câu hỏi sách giáo khoa.
2. Chuẩn bị của học sinh
Đọc và tìm hiểu nội dung bài trước
V. Tiến trình dạy học
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ
1. Trình bày âm mưu xâm lược Đại Việt của nhà Tống?
2. Trước âm mưu xâm lược của quân Tống triều Lý đã làm gì?
3. Bài mới
3.1. Hoạt động khởi động
a. Mục tiêu giúp học sinh hiểu đươc trận chiến tại phong tuyến Như Nguyệt
b. Phương thức: cá nhân
Giáo viên trình chiếu hình ảnh bản đồ trận chiến tại phong tuyến Như Nguyệt
Sau đó giáo viên nêu vấn đề cho học sinh trả lời các câu hỏi:
Qua hình ảnh trên em biết đó là cuộc chiến nào? Do ai chỉ huy?
d. Thời gian 3 phút
đ. Dự kiến sản phẩm; Học sinh quan sát hình ảnh, trao đổi, thảo luận và trả lời
Hình ảnh trận chiến trên sông Như Nguyệt trong cuộc kháng chiến chống xâm lược Tống. Tuy nhiên, các em chưa thể hiểu cụ thể diễn biến trận đánh, là một trong những trận đánh tuyệt vời trong lịch sử chống giặc ngoại xâm của dân tộc. Thầy và Trò chúng ta đi vào tìm hiểu bài
3.2. Hoạt động hình thành kiến thức
Hoạt động 1: 1. Kháng chiến bùng nổ
- Mục tiêu: Học sinh trình bày cuộc kháng chiến bùng nổ
- Phương pháp: Cá nhân giáo viên hỏi học sinh trả lời
- Phương tiện: giáo án, sách giáo khoa
- Thời gian: 15 phút
- Tổ chức hoạt động
Hoạt động của giáo viên & học sinhNội dung

Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập

Gọi học sinh đọc bài

Hỏi: Sau khi rút quân khỏi Ung Châu, Lý Thường Kiệt đã làm gì?

Hạ lệnh cho các địa phương chuẩn bị bố phòng.

Giảng: Dự kiến địch kéo vào nước theo hai hướng, Lý Thường Kiệt đã bố trí (sử dụng lược đồ):

+ Một đạo quân chặn giặc ở vùng biển Quảng Ninh, không cho thuỷ quân địch vượt qua.

+ Đường bộ được bố trí dọc tuyến sông Cầu qua đoạn Như nguyệt và xây dựng chiến tuyến Như Nguyệt không cho giặc vào sâu.

+ Ngoài ra các tù trưởng dân tộc ít người ở gần biên giới đã cho quân phục kích những vị trí chiến lược quan trọng.

Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập

Học sinh đọc sách giáo khoa và thực hiện yêu cầu. Giáo viên khuyến khích học sinh hợp tác với nhau khi thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập. Giáo viên có thể đưa ra hệ thống một số câu hỏi gợi mở.

Hỏi: Vì sao Lý Thường Kiệt chọn sông Cầu làm phòng tuyến chông quan Tống?

Hỏi: Phòng tuyến sông Cầu được xây dựng như thế nào?

- Vì:

+ Đây là vị trí chặn ngang các hướng tấn công cuả địch từ Quảng Tây (Trung Quốc) đến Thăng Long.

+ Được ví như chiến hào tự nhiên khó vượt qua.

- Được đắp bằng đất vững chắc, nhiều giậu tre dày đặc.

Hỏi: Sau thất bại ở Ung Châu, nhà Tống đã làm gì?

Giảng:

- Cuối năm 1076,10 vạn bộ binh tinh nhuệ, một vạn ngựa chiến, 20 vạn dân phu do Quách Quỳ, Triệu Tiết chỉ huy tiến vào nước ta. Một đạo quân do Hoà Mâu dẫn đầu tiếp ứng theo đường biển.

- Năm 1077, quân dân Đại Việt đã đánh những trận nhỏ để cản bước tiến của chúng. Khi đến phòng tuyến Như Nguyệt, quân Tống phải đòng quân ở bên bờ Bắc chờ thuỷ quân đến. Trước mặt chúng là sông và bờ bên kia là chiến luỹ vững chắc.

- Thuỷ quân của chúng đã bị Lý Kế Nguyên chặn đánh 10 trận tại Quảng Ninh khonong thể hỗ trợ được.

Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động

- Học sinh suy nghĩ lần lượt trình bày

Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

Giáo viên phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả của học sinh

1. Kháng chiến bùng nổ

- Lý Thường Kiệt hạ lệnh cho các địa phương ráo riết chuẩn bị bố phòng.

- Chọn phòng tuyến sông Cầu là nơi đối phó với quân Tống.

a. Diễn biến

Cuối năm 1076, quân Tống kéo vào nước ta.

Năm 1077, nhà Lý đã đánh nhiều trận nhỏ cản bước tiến của quân giặc.

- Lý Kế Nguyên đã mai phục và đánh 10 trận liên tiếp ngăn bước tiến đạo quân thuỷ của giặc.

b. Kết quả

Quân Tống đóng quân ở bờ bắc sông Cầu không lọt vào sâu được.

Hoạt động 2: 2. Cuộc chiến đấu trên phòng tuyến Như Nguyệt
- Mục tiêu: Học sinh trình bày cuộc chiến đấu trên phòng tuyến Như Nguyệt
- Phương pháp: Phát vấn, thuyết trình, phân tích. Thảo luận nhóm
- Phương tiện: giáo án, sách giáo khoa
- Thời gian: 19 phút
- Tổ chức hoạt động
Hoạt động của giáo viên & học sinhNội dung

Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập.

Chia nhóm thảo luận: 6 nhóm. Thời gian: 5 phút

Nhóm 1+ 2: Sử dụng lược đồ cuộc chiến tại phòng tuyến Như Nguyệt để miêu tả trận chiến đấu?

Nhóm 3+4: Vì sao đang ở thế thắng mà Lý Thường Kiệt lại cử người đến thương lượng giảng hoà với giặc?

Vì:

+ Để bảo đảm mối quan hệ bang giao hoà hiếu giữa 2 nước.

+ Để không làm tổn thương danh dự của nước lớn bảo đảm nền hoà bình lâu dài.

Nhóm 5+6: Nêu những nét độc đáo trong cách đánh giặc của Lý Thường Kiệt?

- Cách tấn công.

+ Phòng thủ.

+ Cách kết thúc chiến tranh.

+ Tinh thần đoàn kết và đấu tranh anh dũng của nhân dân ta.

+ Sự chỉ huy tài tình của Lý Thường Kiệt.

Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập

Học sinh đọc sách giáo khoa và thực hiện yêu cầu. Giáo viên khuyến khích học sinh hợp tác với nhau khi thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập.

Giáo viên có thể đưa ra hệ thống một số câu hỏi gợi mở.

Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động

- Các nhóm lần lượt trình bày

Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

Giáo viên phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả của học sinh.

Chiến thắng ở phòng tuyến Như Nguyệt có ý nghĩa gì? - Là trận đánh tuyệt vời trong lịch sử chống giặc ngoại xâm của dân tộc.

+ Nền độc lập tự chủ của Đại Việt được củng cố.

+ Buộc nhà Tống phải từ bỏ mộng xâm lược Đại Việt

GDBVMT: Sự sáng tạo của tổ tiên ta trong việc dựa vào điều kiện tự nhiên để chiến đấu bảo vệ Tổ quốc.

2. Cuộc chiến đấu trên phòng tuyến Như Nguyệt

a. Diễn biến

- Quách Quỳ cho quân vượt sông đánh phòng tuyến của ta nhưng bị quân ta phản công quyết liệt.

- Một đêm cuối xuân 1077, nhà Lý cho quân vượt sông bất ngờ đánh vào đồn giặc.

b. Kết quả

+ Quân giặc "mười phần chết đến năm sáu phần".

+ Quách Quỳ chấp nhận "giảng hoà" và rút quân về nước.

c. Ý nghĩa:

+ Là trận đánh tuyệt vời trong lịch sử chống giặc ngoại xâm của dân tộc.

+ Nền độc lập tự chủ của Đại Việt được củng cố.

+ Nhà Tống từ bỏ mộng xâm lược Đại Việt

3.3. Hoạt động luyện tập
- Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà học sinh đã được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức về cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống (năm 1075).
- Thời gian: 5 phút
- Phương thức tiến hành: Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh và chủ yếu cho làm việc cá nhân, trả lời các câu hỏi trắc nghiệm. Trong quá trình làm việc học sinh có thể trao đổi với bạn hoặc thầy, cô giáo.
Giáo viên sử dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan, tự luận và yêu cầu học sinh chọn đáp án đúng (trắc nghiệm).
+ Phần trắc nghiệm khách quan
Câu 1: Sông Như Nguyệt là một khúc của sông
A. Thái Bình
B. Sông Cầu
C. Sông Lô
D. Sông Đà
Câu 2: Lí Thường Kiệt chủ động chấm dứt chiến tranh bằng giảng hòa vì
A. do quân ta yếu thế hơn giặc
B. thể hiện tinh thần nhân đạo của dân tộc
C. giữ mối quan hệ ban giao giữa hai nước
D. để tranh thủ sự ủng hộ của nhân dân Trung Quốc
Câu 3: Người chỉ huy thủy binh của quân ta là
A. Tông Đản
B. Lí Thường Kiệt
C. Lí Kế Nguyên
D. Lí Thánh Tông
Câu 4: Người chỉ huy bộ binh của quân ta là
A. Tông Đản
B. Lí Thường Kiệt
C. Lí Kế Nguyên
D. Lí Thánh Tông
Câu 5: Lí Thường Kiệt được phong làm Thái úy dưới thời vua
A. Lí Thánh Tông
B. Lí Thái Tông
C. Lí Huệ Tông
D. Lí Công Uẩn
Câu 6: Bài thơ thần được xem là bản tuyên ngôn độc lập đầu của nước ta
A. nam quốc sơn hà
B. đại việt sử kí toàn th
C. bách khoa toàn thư
D. tụng giá hoàn kinh sư
Câu 7: Nguyên nhân tại sao quân dân Đại Việt chống Tống thắng lợi?
A. Sự chỉ huy tài tình của Lí Thường Kiệt
B. Nhà Lí quan tâm xây dựng, tổ chức kháng chiến
C. Ý chí đấu tranh kiên cường, đoàn kết của toàn dân
D. Thế và lực của nhà Tống còn yếu