Trang chủ > Lớp 12 > Soạn Văn 12 (siêu ngắn) > Soạn bài: Nhìn về vốn văn hóa dân tộc (Trần Đình Hượu) (trang 162 sgk Ngữ văn 12 Tập 2)

Soạn bài: Nhìn về vốn văn hóa dân tộc (Trần Đình Hượu) (trang 162 sgk Ngữ văn 12 Tập 2)

I. Giới thiệu đôi nét về tác giả, tác phẩm

1. Tác giả

Trần Đình Hượu (1926 – 1995) quê ở xã Võ Liệt, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An. Ông chuyên nghiên cứu các vấn đề lịch sử tư tưởng và văn học Việt Nam trung cận đại.

Những tác phẩm tiêu biểu: Văn học Việt Nam giai đoạn giao thời 1900 – 1930 (1988), Nho giáo và văn học Việt Nam trung cận đại (1995), Đến hiện đại từ truyền thống (1996), Các bài giảng về tư tưởng phương Đông (2001),v. v...

2. Tác phẩm

Tác phẩm "Nhìn về vốn văn hóa dân tộc" được trích từ công trình Đến hiện đại từ truyền thống, phần Về vấn đề tìm đặc sắc văn hóa dân tộc, mục 5, phần II và toàn bộ phần III. Nhan đề do người biên soạn đặt. Đoạn trích thể hiện một cái nhìn khá toàn diện và sâu sắc của tác giả về những đặc trưng văn hóa của dân tộc Việt Nam.

II. Hướng dẫn soạn bài

Câu 1 (trang 162 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Trong đoạn trích, nhà văn Trần Đình Hượu đã đề cập đến những đặc điểm của văn hóa truyền thống Việt Nam trên các cơ sở:

+ Tôn giáo: Người Việt Nam không cuồn tín, không cực đoan mà dung hòa,

+ Nghệ thuật (kiến trúc, hội họa, văn học).

+ Ứng xử (giao tiếp cộng đồng, tập quán).

+ Sinh hoạt (ăn, ở, mặc).

Câu 2 (trang 162):

- Đặc điểm nổi bật nhất trong sáng tạo văn hóa của Việt Nam là: Văn hóa Việt Nam giàu tính nhân bản, tinh tế, hướng tới sự hài hòa trên mọi phương diện.

- Đặc điểm này nói lên thế mạnh của vốn văn hóa dân tộc: tạo ra cuộc sống thiết thực bình ổn, lành mạnh với những vẻ đẹp dịu dàng thanh lịch sống có tình nghĩa có văn hóa trên một cái nền nhân bản.

Những dẫn chứng:

- Các công trình kiến trúc nổi tiếng: Chùa Một Cột, kiến trúc Cung đình Huế, Hoàng thành Thăng Long...

- Những câu tục ngữ, ca dao: “Người thanh nói tiếng cũng thanh / Chuông kêu chuông đánh bên thành cũng kêu”, “Lời chào cao hơn mâm cỗ”...

Câu 3 (trang 162):

Những đặc điểm được xem là hạn chế của vốn văn hóa dân tộc đó là:

- Đời sống tinh thần và vật chất: dung hòa trong tất cả nên đời sống chưa có một vóc lớn lao, chưa có vị trí quan trọng, chưa nổi bật, chưa ảnh hưởng sâu sắc tới các nền văn hóa khác.

- Tôn giáo, nghệ thuật: Ít quan tâm đến tôn giáo nên tôn giáo không phát triển, không có các công trình kì vĩ, tráng lệ. Âm nhạc, hội họa, kiến trúc đều không phát triển đến tuyệt kĩ.

- Quan niệm về lí tưởng: không có khát vọng và sáng tạo lớn trong cuộc sống, chấp nhận cái gì vừa phải, không ca tụng trí tuệ mà đề cao sự khôn khéo.

Câu 4 (trang 162):

Những tôn giáo có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đến văn hóa truyền thống của Việt Nam đó là: Phật giáo và Nho giáo.

Người Việt Nam đã tiếp nhận những tư tưởng tôn giáo này dựa trên cơ sở chọn lọc những tư tưởng tiến bộ, nhân văn của những tôn giáo đó để tạo nên bản sắc văn hóa dân tộc.

Ví dụ: Quan niệm về tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi:

Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân

Quân điếu phạt trước lo trừ bạo

Câu thơ của Nguyễn Trãi có sự kế thừa từ tư tưởng nhân nghĩa của Khổng Tử.

Câu 5 (trang 162):

Nhận định “Tinh thần chung của văn hóa Việt Nam là thiết thực, linh hoạt, dung hòa” nhằm nêu lên mặt tích cực của văn hóa Việt Nam. Đó không phải là sự sáng tạo, tìm tòi, khai phá nhưng nó khẳng định được sự khéo léo, uyển chuyển của người Việt trong việc tiếp nhận những tinh hoa văn hóa nhân loại để tạo nên những nét độc đáo của văn hóa Việt Nam.

Câu 6 (trang 162):

Có thể khẳng định: “Con đường hình thành bản sắc dân tộc của văn hóa không chỉ trông cậy vào sự tạo tác chân chính dân tộc đó... là dân tộc Việt Nam có bản lĩnh” bởi vì:

- Về lịch sử: dân tộc ta đã trải qua một thời gian dài bị đô hộ, áp bức, đồng hóa nên chúng ta không thể trông cậy vào khả năng tạo tác (sự sáng tạo của dân tộc).

- Về chữ viết: Sáng tạo chữ Nôm trên cơ sở chữ Hán.

- Về văn học: Sáng tạo các thể thơ dân tộc đi đôi với việc vận dụng, Việt hóa các thể thơ Đường luật của Trung Quốc, thể thơ tự do, phóng khoáng của phương Tây...

⇒ Chúng ta tiếp thu nhưng không hề rập khuôn máy móc văn hóa của quốc gia khác.

III. Luyện tập

Câu 1 (trang 162): Giải thích vấn đề

Gợi ý:

- Giải thích nghĩa của thành ngữ: “Tôn sư trọng đạo”.

- Những biểu hiện của truyền thống này trong thời đại xưa và nay?

- Những suy nghĩ về truyền thống này trong nhà trường và xã hội hiện nay.

+ Đã và đang được phát huy một cách tốt đẹp.

+ Có những hiện tượng lợi dụng, lạm dụng cần lên án và xóa bỏ.

Câu 2 (trang 162):

Gợi ý:

Học sinh lựa chọn một trong những nét đẹp sau.

- Luộc bánh chưng: cả gia đình đoàn tụ quây quần thể hiện tinh thần đoàn kết, hướng về cội nguồn.

- Đi chúc tết: thể hiện mong muốn những điều tốt đẹp sẽ đến với người thân, bạn bè.

- Trồng cây ngày tết: Do Bác Hồ phát động thể hiện mong muốn một năm mới nhiều may mắn, phát tài phát lộc, …

Những nét đẹp văn hóa trên đều là những truyền thống văn hóa cần được bảo tồn và phát huy.

Câu 3 (trang 162):

Gơi ý:

Có thể lựa chọn: tụ tập rượu chè, đốt vàng mã, cúng bái, … Đây đều là những tàn dư phong kiến còn sót lại, là sản phẩm của thái độ chây lười, mê tín dị đoan có hại cho đời sống cá nhân, gia đình và toàn xã hội.