Soạn bài: Thao tác lập luận bác bỏ - Soạn Văn 11 (cực ngắn)
Nội dung chính của bài:
- Khái niệm thao tác lập luận bác bỏ
- Cách thức bác bỏ một vấn đề
- Những lưu ý khi thực hiện thao tác lập luận bác bỏ
Hướng dẫn soạn bài
1.2 Cách bác bỏ
a. Tìm hiểu ngữ liệu
Phân tích ngữ liệu 1
- Nội dung bác bỏ: "Nguyễn Du là một con bệnh thần kinh".
- Cách bác bỏ:
+ Chỉ ra sự suy đoán vô căn cứ của ông Nguyễn Bách Khoa khi phân tích lời nói và những lời thơ của Nguyễn Du.
+ So sánh Nguyễn Du với những thi sĩ nước ngoài: "Có những thi sĩ Anh Cát Lợi, Na Uy, Đan Mạch thường sẵn thứ tưởng tượng kì dị, có khi quái dị ấy".
+ Diễn đạt: Kết hợp khéo léo câu tường thuật, câu cảm thán, câu hỏi tu từ mang đến tính thuyết phục người đọc cao nhất.
Phân tích ngữ liệu 2
- Nội dung bác bỏ: "Nhiều đồng bào chúng ta, để biện minh cho việc từ bỏ tiếng mẹ đẻ, đã than phiền rằng tiếng nước mình nghèo nàn".
- Cách bác bỏ:
+ Trực tiếp phê phán: "Lời trách cứ này không có cơ sở nào cả".
+ Diễn đạt:
● Lí lẽ: "Họ chỉ biết những từ thông dụng và còn nghèo những từ An Nam hơn bất cứ người phụ nữ và nông dân An Nam nào"
● Dẫn chứng "Ngôn ngữ của Nguyễn Du giàu hay nghèo? " và "Vì sao người An Nam có thể dịch những tác phẩm của Trung Quốc sang nước mình, mà lại không thể viết những tác phẩm tương tự".
● Khẳng định suy luận là hoàn toàn sai lệch bằng lý lẽ và dẫn chứng sắc sảo.
Phân tích ngữ liệu 3
- Nội dung bác bỏ: Luận điểm của ông Nguyễn Khắc Viện: "Tôi hút, tôi bị bệnh, mặc tôi".
- Cách bác bỏ:
+ So sánh tác hại của rượu và thuốc lá.
+ Tác hại của những người hút thuốc gây cho bản thân và người xung quanh.
- Cách diễn đạt: Kết hợp khéo léo câu khẳng định "Hút thuốc thì những người gần anh cũng hít phải luồng khói độc" và câu cảm thán "Tội nghiệp thay những cái thai còn nằm trong bụng mẹ" để nhấn mạnh sự nghiêm trọng của vấn đề.
b. Cách bác bỏ
- Có 3 cách bác bỏ thường dùng:
+ Bác bỏ luận điểm
+ Bác bỏ luận cứ
+ Bác bỏ cách lập luận
- Lưu ý khi thực hiện thao tác bác bỏ:
+ Cần chỉ rõ tác hại, chỉ ra nguyên nhân hoặc phân tích cụ thể cái sai, cái lệch của cách lập luận, luận điểm, luận cứ.
+ Thái độ bác bỏ cần đúng mực, khách quan.
Luyện tập
Câu 1 (trang 26 SGK Ngữ Văn 11 Tập 2)
- Ý kiến, quan điểm mà Nguyễn Dữ và Nguyễn Đình Thi đã bác bỏ:
+ Nguyễn Dữ: Bác bỏ suy nghĩ lệch lạc " Đổi cứng ra mềm".
+ Nguyễn Đình Thi: Bác bỏ quan điểm sai lầm "Thơ chỉ là những lời đẹp".
- Nét khác nhau trong cách bác bỏ:
+ Nguyễn Dữ: Giọng văn mạnh mẽ, dứt khoát, khẳng định chắc chắn bằng lí lẽ, dẫn chứng trực tiếp.
● Ý kiến sai lầm: "Cứng quá thì gãy".
● Lý lẽ để bác bỏ: "Kẻ sĩ chỉ lo lắng không cứng cỏi được... chịu đổi cứng ra mềm".
● Dẫn chứng để bác bỏ: Ngô Văn Tử.
+ Nguyễn Đình Thi: Giọng văn bác bỏ tinh tế, nhẹ nhàng.
● Lí lẽ: Có rất nhiều lời thơ không đẹp.
● Dẫn chứng: Thơ Hồ Xuân Hương, Nguyễn Du, thơ Bô - đơ - le, hay trong những vần thơ thời kháng chiến chống Pháp.
- Bài học về cách bác bỏ:
Khi thực hiện thao tác bác bỏ, cần lựa chọn giọng văn và thái độ phù hợp với ngữ cảnh.
Câu 2 (trang 27 SGK Ngữ Văn 11 Tập 2)
- Khẳng định: Không kết bạn với những người học yếu là quan niệm sai lầm.
- Phân tích ý kiến (Có thể sử dụng thao tác tìm nguyên nhân, chỉ ra cái sai của quan niệm, nêu suy nghĩ và hành động):
+ Học yếu không phải là tính cách xấu. Học yếu chỉ là nhược điểm do tố chất của bản thân hoặc do điều kiện khách quan chi phối.
+ Kết bạn với những người học yếu là đúng, giúp bạn tiến bộ hơn, tăng tình đoàn kết.
Lưu ý: Sử dụng giọng văn nhẹ nhàng, dẫn chứng và lí lẽ thuyết phục để bác bỏ quan niệm sai.
Bài trước: Soạn bài: Vội vàng (Xuân Diệu) - Soạn Văn 11 (cực ngắn) Bài tiếp: Soạn bài: Tràng Giang (Huy Cận) - Soạn Văn 11 (cực ngắn)