Soạn bài: Người cầm quyền khôi phục uy quyền (V.Huy-Gô) - Soạn Văn 11 (cực ngắn)
Bố cục của bài Người cầm quyền khôi phục uy quyền (V. Huy-Gô) gồm 3 phần:
- Phần 1 (Mở đầu - chị rùng mình): Giăng Van-giăng chưa mất hết uy quyền của một thị trưởng.
- Phần 2 (Tiếp đến Phăng-tin đã tắt thở): Thân phận thật của thị trưởng Ma-đơ-len bại lộ: Tù khổ sai Giăng Van-giăng.
- Phần 3 (Đoạn còn lại): Giăng Van-giăng khôi phục lại uy quyền.
Nội dung bài học
- Nội dung:
+ Ca ngợi lẽ sống cao đẹp cùng tình yêu thương, đùm bọc giữa những con người khốn khổ trong xã hội.
+ Phê phán giai cấp tư sản, thống trị vì lợi ích cá nhân mà chà đạp lên người dân hiền lành, lương thiện.
- Nghệ thuật:
+ Sử dụng thành công thủ pháp xây dựng hình tượng nhân vật tương phản qua phép so sánh, ẩn dụ để khắc họa nhân vật Gia-ve (tượng trưng cho cái ác) và nhân vật Giăng Van-giăng (tượng trưng cho sự lương thiện).
+ Đan xen lời bình luận ngoại đề khiến nội dung câu chuyện sinh động hơn.
Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 (trang 80 SGK ngữ văn 11 tập 2)
Hai nhân vật Giăng Van-giăng và Gia-ve qua đối thoại, hành động:
Tình huống/nhân vật | Giăng Van-giăng | Gia-ve |
---|---|---|
Trước khi Phăng-tin tắt thở |
- Thái độ: + Với Phăng-tin: Nhẹ nhàng, điềm tĩnh, an ủi “cứ yên tâm”. + Với Gia-ve: Nhún nhường, nhã nhặn nhưng không hề run sợ: “Thua ông”, “Tôi cầu xin ông một điều”. - Hành động: + Với Phăng-tin: Cứu giúp, cưu mang. + Với Gia-ve: Bình tĩnh trong từng hành động, cố gắng kiềm chế mình. → Sự nhún nhường của Giăng Van-giăng không phải vì sợ hãi trước Gia-ve mà nhằm cứu giúp Phăng-tin trong lúc cô tuyệt vọng, bệnh tình nguy kịch. |
- Thái độ: + Với Giăng Van-giăng: Giọng nói thú gầm, xưng hô mày - tao. + Với Phăng-tin: Quát tháo, xưng hô thô bỉ. - Hành động: + Với Phăng-tin: “Cặp mắt như cái móc sắt”, điệu cười phô cả hai hàm răng. + Với Giăng Van-giăng: Hành động có sự dè chừng. → Gia-ve điên cuồng, hung hãn, tìm mọi cách dập tắt hy vọng của Phăng-tin khốn khổ. Đối với Giăng Van-giăng, Gia-ve vẫn có sự dè chừng cẩn trọng trước thân phận thị trưởng. |
Sau khi Phăng-tin tắt thở |
- Thái độ: + Đối với Phăng-tin: Xót xa, thương cảm. + Đối với Gia-ve: Phẫn nộ, giận dữ. - Hành động: + Đối với Phăng-tin: Ngồi yên lặng, lặng lẽ nâng đầu Phăng tin đặt ngay giữa gối, vuốt tóc, thắt lại dây rút cổ áo, đặt lên bàn tay một nụ hôn + Đối với Gia-ve: Cầm thanh sắt giường nhìn Gia-ve giận dữ nhưng vẫn cố gắng kiềm chế. → Đối với Phăng-tin, Giăng Van-giăng giống như một đấng cứu thế, cứu rỗi linh hồn. Đối với Gia-ve, Giăng Van-giăng mạnh mẽ, quyết liệt, không sợ cường quyền. |
- Thái độ: + Đối với Phăng-tin: Tiếp tục nhạo báng, mỉa mai. + Đối với Giăng Van-giăng: Hống hách, hả hê trước sự nhún nhường Giăng Van-giăng. - Hành động: + Đối với Phăng tin: Cao giọng nói toạc hết sự thật về con gái Phăng-tin. + Đối với Giăng Van-giăng: Quát tháo, túm lấy cổ áo. → Gia-ve như một con thú rình mồi, là một con người vô nhân đạo, vô cảm trước nỗi đau của con người. |
Ý nghĩa của biện pháp nghệ thuật đối lập:
- Làm nổi bật sự đối lập giữa thiện - ác, tốt - xấu, yêu thương - vô cảm giữa hai nhân vật Gia-ve và Giăng Van-giăng.
- Thông điệp nghệ thuật: Ngay cả trong hoàn cảnh tuyệt vọng, bất công thì tình yêu thương con người chân chính sẽ vẫn đẩy lùi được được bóng tối của cường quyền và làm sáng lên niềm tin vào tương lai.
Câu 2 (Trang 80 SGK ngữ văn 11 tập 2)
- Nhân vật Gia-ve: Gợi lên hình ảnh về một con ác thú rình mồi:
+ Bộ dạng, ngôn ngữ, hành động đều thể hiện sự tàn nhẫn, hung dữ: Tiếng thét "mau lên" như tiếng "thú gầm", "phóng vào Giăng Van-giăng cặp mắt nhìn như cái móc sắt", "túm lấy cổ áo", "cái cười ghê tởm phô ra tất cả hai hàm răng",...
+ Thái độ: Ngay cả khi Phăng-tin nguy kịch vẫn không ngừng quát tháo. Hắn bất chấp lời cầu xin của Giăng Van-giăng, tàn nhẫn nói ra bí mật về con gái Phăng-tin, gián tiếp đẩy Phăng-tin đến cái chết.
- Nhân vật Giăng Van-giăng: Gợi lên hình tượng một đấng cứu thế, một con người của tình yêu, lòng nhân đạo:
+ Chấp nhận hy sinh bản thân mình, ra tự thú để cứu một người bị bắt oan.
+ Giúp đỡ, cưu mang Phăng-tin khi đau bệnh. Xót thương khôn tả trước sự ra đi của Phăng-tin.
+ Qua cảm nhận của bà xơ Xem-pli-xơ: "Lúc Giăng Van-giăng thì thầm bên tai Phăng-tin bà trông thấy rõ ràng một nụ cười không sao tả được hiện trên đôi môi nhợt nhạt và đôi mắt xa xăm, đầy ngỡ ngàng của chị khi đi vào cõi chết".
+ Không hề run sợ trước sự tàn bạo của Gia-ve.
Câu 3 (trang 80 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2)
- Đoạn văn từ câu "Ông nói gì với chị? " đến câu "Có thể là những sự thực cao cả" là phát ngôn của tác giả.
- Thuật ngữ văn học này dùng để chỉ tên loại ngôn ngữ này là: Bình luận ngoại đề hay trữ tình ngoại đề. Đây là một yếu tố ngoài cốt truyện, là lời của tác giả hoặc người kể chuyện trực tiếp bộc lộ suy nghĩ, quan điểm của mình đối với nhân vật, sự kiện trong tác phẩm. Bình luận ngoại đề còn chính thông điệp tư tưởng nhà văn muốn gửi gắm qua tác phẩm của mình.
- Tác dụng trong đoạn trích: Bộc lộ rõ quan điểm, tư tưởng của nhà văn: Bằng tình yêu thương và lòng lương thiện, con người có thể đánh đổ được cái ác, chống lại được cường quyền.
Câu 4 (Trang 80 SGK ngữ văn 11 tập 2)
Dấu hiệu của nghệ thuật lãng mạn chủ nghĩa:
- Cái chết bi thảm của Phăng-tin đầy thương tâm nhưng không mang đến cảm giác bi lụy: "Một nụ cười không sao tả được… đi vào cõi chết". "Chết tức là đi vào bầu ánh sáng vĩ đại" thể hiện rõ quan điểm của chủ nghĩa lãng mạn.
- Khi Giăng Van-giăng sửa lại trang phục cho Phăng-tin sau khi mất như "một người mẹ sửa sang cho con" thì "gương mặt Phăng-tin như sáng rỡ lên một cách lạ thường".
Luyện tập
Câu 1 (trang 80 SGK Ngữ Văn 11 Tập 2)
Nghệ thuật miêu tả nhân vật Phăng-tin:
- Nghệ thuật đối lập:
+ Phăng-tin (nạn nhân) > < Gia – ve (cường quyền bạo lực).
+ Phăng-tin (người chịu ơn) > < Giăng Van-giăng (Vị cứu tinh).
- Nghệ thuật miêu tả tâm trạng:
+ Phăng-tin từ tin tưởng tuyệt đối vào Giăng Van-giăng đến lo lắng, sợ hãi khi Gia-ve nói ra thân phận thật của Giăng van-giăng.
+ Khi nghe những lời ghê tởm, hống hách của Gia-ve "Tao đã bảo không có ông Ma - đơ - len", Phăng-tin đã không chịu đựng nổi mà qua đời.
+ Khi nghe được những lời thì thầm của Giăng Van-giăng lại nở nụ cười dù đã tắt thở.
→ Phăng-tin là một người phụ nữ đáng thương, tội nghiệp. Nhưng ngôn ngữ và hành động của Phăng-tin đến cuối cùng biểu hiện qua nụ cười lúc đã chết lại làm điểm sáng cho tinh thần nhân đạo. Cái kết tốt đẹp cho người đàn bà khốn khổ.
Câu 2 (trang 80 SGK Ngữ Văn 11 Tập 2)
Nhân vật Phăng-tin đóng vai trò quan trọng trong cốt truyện.
- Phăng-tin là trung tâm của cuộc đấu tranh giữa thiện - ác. - Làm nổi bật lên tính cách nhân vật Gia-ve và Giăng Van-giăng.
- Là hiện thân của một cái kết có hậu, của tinh thần nhân đạo cao cả.
Câu 3 (trang 80 SGK ngữ văn 11 tập 2)
Trong đoạn trích việc phân tuyến nhân vật rõ ràng, có nhiều nét tương đồng với văn học dân gian.
- Phân tuyến nhân vật: Thiện – Ác (Phăng- tin, Giăng Van- giăng > < Gia-ve).
- Các tuyến nhân vật xung đột mạnh mẽ, quyết liệt để khắc họa rõ tính cách và làm nổi bật chủ đề, tư tưởng tác phẩm: Cái thiện luôn thắng cái ác.
Bài trước: Soạn bài: Thao tác lập luận bình luận - Soạn Văn 11 (cực ngắn)