Vội vàng (trang 23 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2)
Đôi nét về tác giả, tác phẩm
1. Tác giả
- Xuân Diệu sinh năm 1916, mất năm 1985, quê ở huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.
- Xuân Diệu là nhà thơ “mới nhất trong các nhà thơ mới”. Ông đã đem đến cho thơ ca đương đại một sức sống mới, một nguồn cảm xúc mới, thể hiện một quan niệm sống mới mẻ cùng với những cách tân nghệ thuật đầy sáng tạo. Ông là nhà thơ của tình yêu, của mùa xuân và tuổi trẻ với một giọng thơ sôi nổi, đắm say, yêu đời thắm thiết.
- Xuân Diệu là cây bút có sức sáng tạo mãnh liệt, dồi dào và bền bỉ. Ông có đóng góp to lớn trên nhiều lĩnh vực đối với nền văn học Việt Nam hiện đại. Xuân Diệu xứng đáng với danh hiệu một nhà thơ lớn, một nghệ sĩ lớn, một nhà văn hóa lớn. Ông được nhà nước trao tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học và nghệ thuật (1996).
- Tác phẩm tiêu biểu: Thơ thơ (1938), Gửi hương cho gió (1945), Riêng chung (1960)... Ngoài ra ông còn viết văn xuôi và tiểu luận phê bình, nghiên cứu văn học.
2. Tác phẩm Vội vàng
- Xuất sứ: Vội vàng được in trong tập Thơ thơ.
- Đây là một trong những bài thơ tiêu biểu nhất của Xuân Diệu trước Cách mạng tháng Tám.
Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 (trang 23 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
Bố cục của bài thơ được chia thành 3 đoạn:
- Đoạn 1 (13 câu đầu): Bộc lộ tình yêu cuộc sống trần thế tha thiết.
- Đoạn 2 (từ câu 14 đến câu 29): Nỗi băn khoăn về sự ngắn ngủi của kiếp người trước sự trôi qua nhanh chóng của thời gian.
- Đoạn 3 (còn lại): Lời giục giã cuống quýt, vội vàng để tận hưởng những giây phút tuổi xuân của mình giữa mùa xuân của cuộc đời và vũ trụ.
Câu 2 (trang 23):
Xuân Diệu cảm nhận về thời gian là thời gian tuyến tính, một đi không bao giờ trở lại. Nếu các nhà thơ trung đại, quan niệm thời gian là tuần hoàn, là vĩnh cửu thì với Xuân Diệu mỗi phút giây trôi qua là mất đi vĩnh viễn:
Xuân đương tới nghĩa là xuân đương qua
Xuân còn non nghĩa là xuân sẽ già
Xuân Diệu lấy tuổi trẻ của mỗi người làm thước đo của thời gian. Theo nhà thơ, thời gian vũ trụ tuần hoàn nhưng tuổi trẻ thì trôi qua rất nhanh, không bao giờ trở lại:
Mà xuân hết nghĩa là tôi cũng mất
Lòng tôi rộng nhưng lượng trời cứ chật
Không cho dài thời trẻ của nhân gian
Nói làm chi rằng xuân vẫn tuần hoàn
Nếu tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại
Còn trời đất, nhưng chẳng còn tôi mãi
Nên bâng khuâng tôi tiếc cả đất trời.
Nhìn thấy sự trôi chảy nhanh chóng của thời gian, Xuân Diệu còn nhận thấy mỗi phút giây trôi qua là sự mất mát, chia lìa:
Con gió xinh thì thào trong lá biếc
Phải chăng hờn vì nỗi phải bay đi
Chim rộn ràng bỗng đứt tiếng reo thi,
Phải chăng sợ độ phai tàn sắp sửa?
Xuân Diệu có tâm trạng vội vàng, cuống quýt trước sự trôi chảy của thời gian do ý thức sâu sắc về “cái tôi” cá nhân, về sự tồn tại có ý nghĩa của mỗi cá nhân trên đời. Nhà thơ nâng niu, trân trọng từng giây, từng phút của cuộc đời, nhất là những năm tháng của tuổi trẻ.
→ Đây chính là tư tưởng nhân văn sâu sắc của Xuân Diệu.
Câu 3 (trang 23):
Hình ảnh, thiên nhiên và sự sống trong bài thơ được nhà thơ Xuân Diệu gợi lên vừa gần gũi, thân quen, vừa quyến rũ, tình tứ. Tác giả đã phát hiện ra vẻ đẹp kì diệu của thiên nhiên và thổi vào đó một tình yêu đắm say, rạo rực:
"Của ong bướm này đây tuần tháng mật
Này đây hoa của đồng nội xanh rì
Này đây lá của cành tờ phơ phất
Của yến anh này đây khúc tình si
Và này đây ánh sáng chớp hàng mi
Mỗi buổi sớm thần Vui hằng gõ cửa
Tháng giêng ngon như một cặp môi gần. "
Thiên nhiên qua con mắt của tác giả đều nhuốm màu tình tứ, tràn ngập xuân tình. Nhà thơ đã lấy con người làm chuẩn mực cho cái đẹp, cho thiên nhiên, quy chiếu thiên nhiên về vẻ đẹp của người thiếu nữ: “Và này đây ánh sáng chớp hàng mi”; “Tháng giêng ngon như một cặp môi gần”; Hỡi xuân hồng ta muốn cắn vào ngươi”.
→ Đây là một cách nhìn mới của Xuân Diệu, đồng thời cũng thể hiện quan niệm mới của nhà thơ về cuộc sống, về tuổi trẻ, về hạnh phúc. Thời gian quý giá nhất của mỗi đời người là tuổi trẻ, mà hanh phúc lớn nhất của tuổi trẻ chính là tình yêu.
Câu 4 (trang 23):
* Đặc điểm hình ảnh, ngôn từ, nhịp điệu trong đoạn thơ cuối của bài:
- Hình ảnh quen thuộc mà tươi mới, giàu sức sống và vô cùng quyến rũ.
- Cảm xúc ào ạt, tràn trề khiến Xuân Diệu sử dụng những ngôn từ đặc biệt:
+ Nghệ thuật điệp cấu trúc theo lối tăng tiến: Ta muốn: ôm, riết, say, thâu, cắn.
+ Kết hợp sử dụng các động từ mạnh, danh từ chỉ vẻ đẹp thanh tân, tính từ chỉ xuân sắc.
- Nhịp điệu của bài thơ dồn dập, hối hả, sôi nổi và cuồng nhiệt.
* Xuân Diệu đã sử dụng các hình ảnh độc đáo, mới lạ: Mây đưa gió lượn, cánh bướm với tình yêu, cái hôn nhiều, cây, cỏ rạng, mùi thơm ánh sáng, thanh sắc, thời tươi, xuân hồng... kết hợp với các động từ mạnh và tính từ chỉ xuân sắc → thể hiện tình yêu đời, yêu cuộc sống, ham muốn bùng lên hối hả để tận hưởng những hương vị ngọt ngào, say đắm của cuộc sống.
Luyện tập
Câu hỏi (trang 23): Trong Nhà văn hiện đại, nhà phê bình, nghiên cứu văn học Vũ Ngọc Phan đã viết: "Với những nguồn cảm hứng mới: yêu đương và tuổi xuân, dù lúc vui hay lúc buồn, Xuân Diệu cũng ru thanh niên bằng giọng yêu đời thấm thía".
Qua phân tích bài thơ Vội vàng, em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
Hướng dẫn:
- Trong đoạn 1 và đoạn 3 nhà thơ Xuân Diệu đã thể hiện tình yêu đời, yêu cuộc sống, ham sống vội vàng, cuống quýt bùng lên hối hả để tận hưởng những hương vị ngọt ngào, say đắm của cuộc sống.
- Đoạn 2 tập trung thể hiện quan niệm hết sức mới mẻ của nhà thơ: Với Xuân Diệu, thế giới này đẹp nhất là vì có con người, có tuổi trẻ và tình yêu. Thời gian quý giá nhất của mỗi con người chính là tuổi trẻ, hạnh phúc lớn nhất của tuổi trẻ chính là tình yêu.
Bài trước: Nghĩa của câu (tiếp theo) (trang 20 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2) Bài tiếp: Thao tác lập luận bác bỏ (trang 24 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2)