Chiều tối (trang 42 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2)
I. Tìm hiểu đôi nét về tác phẩm
a. Tập Nhật kí trong tù
- Là tập nhật kí bằng thơ được Bác sáng tác trong thời gian bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam vô cớ từ mùa thu năm 1942 – 1943 tại tỉnh Quảng Tây.
- Tập thơ gồm 134 bài thơ viết bằng chữ Hán ghi trong một cuốn sổ tay tên là Ngục trung nhật kí (Nhật kí trong tù).
b, Bài thơ Chiều tối (Mộ) là bài thứ 31 trong tập thơ Ngục trung nhật kí (Nhật kí trong tù).
Cảm hứng của bài thơ được gợi lên trên đường chuyển lao của Hồ Chí Minh từ Tĩnh Tây đến Thiên Bảo vào cuối thu năm 1942.
Bố cục của bài gồm 2 phần:
+ Phần 1 (2 câu thơ đầu): Bức tranh thiên nhiên nơi núi rừng vào buổi chiều tối
+ Phần 2 (2 câu thơ cuối): Bức tranh cuộc sống vùng sơn cước
II. Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 (trang 42 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
So sánh bản dịch thơ với bản dịch nghĩa
- Câu thơ thứ 1: dịch khá sát.
- Câu thơ thứ 2: dịch chưa hết ý thơ
+ Cô vân: chòm mây cô đơn, lẻ loi.
→ Bản dịch thiếu mất chữ “cô”.
+ Mạn mạn: trôi chầm chậm, uể oải, mệt mỏi
→ Bản dịch “trôi nhẹ” không diễn tả hết ý của câu thơ.
=> Câu thơ thứ 2 ở bản dịch chưa lột tả hết được sự vất vả, mệt mỏi của người tù sau một ngày đi đường vất vả.
Câu thơ thứ 3:
+ Sơn thôn thiếu nữ - dịch là "cô em xóm núi" làm mất đi sắc thái trang trọng của câu thơ.
+ Lặp ma bao túc - bao túc ma hoàn: bản dịch chưa chuyển tải được vòng quay của chiếc cối → nhịp điệu khẩn trương, hối hả.
+ Phiên âm không có chữ “tối” bản dịch đưa ra thêm chữ “tối” không cần thiết.
- Câu thơ thứ 4: dịch tương đối thoát ý.
Câu 2 (trang 42):
Bức tranh thiên nhiên và cảm xúc của nhà thơ trong hai câu thơ đầu
* Bức tranh thiên nhiên gợi tả không gian và thời gian:
- Không gian: rộng lớn, bao la.
- Thời gian: vào lúc chiều tối – thời khắc cuối cùng của một ngày → làm con người ta thường có cảm giác mệt mỏi, cần được nghỉ ngơi.
- Cảnh vật:
+ Chim mỏi: biểu tượng cho buổi chiều tà → cảm nhận trạng thái bên trong của sự vật.
+ Chòm mây cô đơn đang trôi giữa bầu trời bao la.
- Nghệ thuật:
+ Sử dụng hình ảnh ước lệ, tượng trưng, bút pháp chấm phá.
+ Nghệ thuật tương phản: tìm về (của cánh chim) > < trôi đi (của tầng mây); rừng (có đích, có nơi chốn) > < tầng không (không có đích, gợi sự vô định).
→ Bức tranh thiên nhiên đẹp nhưng buồn ở nơi núi rừng.
* Vẻ đẹp trong tâm hồn của Bác:
- Bác luôn yêu thiên nhiên, hòa mình vào thiên nhiên.
- Bác luôn thể hiện rõ tinh thần lạc quan, phong thái ung dung, tự tại của mình.
Câu 3 (trang 42):
Bức tranh đời sống qua hai câu thơ cuối
- Hình ảnh:
+ Thiếu nữ xay ngô: hình ảnh người con gái lao động khỏe khoắn, trẻ trung → con người là trung tâm của bức tranh, xuất hiện trong tư thế lao động hăng say.
+ Lò than rực hồng: tạo cảm giác ấm áp, xua tan cái lạnh giá của buổi chiều tối.
→ Chữ “hồng” làm bừng sáng bài thơ, tứ thơ vận động từ bóng tối ra ánh sáng → cho thấy tinh thần lạc quan vượt lên mọi hoàn cảnh của người chiến sĩ cách mạng.
- Nghệ thuật:
+ Sử dụng thi pháp cổ điển lấy ánh sáng để tả bóng tối.
+ Điệp từ: ma bao túc – bao túc ma hoàn.
=> Bức tranh thiên nhiên lúc chiều tối với sự xuất hiện của con người đã khiến cảnh vật trở nên ấm áp, vui tươi. Sự vận động của hình ảnh thơ từ bóng tối hướng ra ánh sáng thể hiện niềm lạc quan, tình yêu cuộc sống của nhà thơ. Dù trong hoàn cảnh nào Bác cũng vẫn ung dung, tự tại.
Câu 4 (trang 42):
Nhận xét về nghệ thuật tả cảnh và cách sử dụng ngôn ngữ trong bài thơ:
- Nghệ thuật tả cảnh: Bút pháp gợi tả chân thực, vừa có những nét cổ điển (bút pháp chấm phá, ước lệ) vừa có nét hiện đại (bút pháp tả thực sinh động với những hình ảnh dân dã, đời thường).
- Ngôn ngữ bài thơ được sử dụng linh hoạt và sáng tạo.
Luyện tập
Câu 1 (trang 42):
Sự vận động của cảnh vật và tâm trạng của tác giả trong bài Chiều tối:
- Sự vận động từ không gian rộng lớn lạnh lẽo của núi rừng về không gian ấm cúng của cảnh sinh hoạt gia đình.
- Từ tâm trạng mệt mỏi, uể oải, cô đơn, buồn đến niềm vui, niềm tin yêu vào cuộc sống.
- Nhân vật trữ tình không hài hòa vào thiên nhiên mà trở thành trung tâm.
- Sự vận động từ ánh chiều âm u, tăm tối đến ánh lửa hồng, rực rỡ, ấm áp. Từ nỗi buồn, cô đơn đến niềm vui, tin yêu vào cuộc sống.
Câu 2 (trang 42):
Trong bài thơ "Chiều tối" - hình ảnh đẹp nhất, thể hiện tập trung vẻ đẹp tâm hồn của Hồ Chí Minh chính là hình ảnh cô gái xay ngô tối và bếp lửa hồng: Hình ảnh cô gái xay ngô toát lên vẻ trẻ trung, khỏe khoắn bên ngọn lửa hồng gợi hơi ấm của sự sống, của niềm vui và hạnh phúc.
Câu 3 (trang 42):
Trong bài Đọc thơ Bác, Hoàng Trung Thông viết:
"Vần thơ của Bác, vần thơ thép,
Mà vẫn mênh mông bát ngát tình. "
"Thép" và "tình" trong thơ Hồ Chí Minh (biểu hiện rõ nhất qua tập Nhật kí trong tù):
- Chất "thép" chính là dũng khí kiên cường, phong thái ung dung, tự do, tự tại, lạc quan yêu đời dù trong bất cứ hoàn cảnh nào.
- Chất "tình" là tình cảm dào dạt với thiên nhiên, cuộc sống và con người.
Trong bài thơ Chiều tối: Thiên nhiên được cảm thụ theo một quan điểm riêng và thể hiện theo một búp pháp riêng. Thiên nhiên trong bài thơ đồng điệu với lòng người. Nó khắc sâu tình yêu quê hương, yêu cuộc sống và khát khao tự do của Bác.
Bài trước: Đây thôn Vĩ Dạ (trang 39 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2) Bài tiếp: Từ ấy (trang 44 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2)