Câu cá mùa thu (trang 22 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1)
I. Đôi nét về tác giả Nguyễn Khuyến
1. Tác giả Nguyễn Khuyến sinh năm 1835, mất năm 1909, hiệu là Quế Sơn, lúc nhỏ có tên là Nguyễn Thắng.
Nguyễn Khuyến sinh ra tại quê ngoại ở Hoàng Xá nay là xã Yên Trung, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định. Nhưng ông lớn lên và sống chủ yếu ở quê nội – làng Và (tên chữ là Vị Hạ), xã Yên Đổ, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.
Nguyễn Khuyến sáng tác rất nhiều tác phẩm cả chữ Hán và chữ Nôm. Hiện còn trên 800 bài gồm thơ, văn, câu đối nhưng chủ yếu là thơ. Thơ Nguyễn Khuyến nói lên tình yêu quê hương, đất nước, gia đình, bè bạn, phản ánh cuộc sống của những con người khổ cực, thuần hậu, chất phác, châm biếm, đả kích thực dân xâm lược, tầng lớp thống trị, đồng thời bộc lộ tấm lòng ưu ái đối với dân, với nước. Đóng góp nổi bật của Nguyễn Khuyến cho nền văn học dân tộc là ở mảng thơ Nôm, thơ viết về làng quê, thơ trào phúng.
2. Câu cá mùa thu nằm trong chùm ba bài thơ của Nguyễn Khuyến. Vẻ đẹp của cảnh thu trong bài thơ là vẻ đẹp điển hình cho mùa thu làng quê Việt Nam vùng đồng bằng Bắc Bộ.
Bài thơ cũng đồng thời thể hiện tâm trạng ưu thời mẫn thế, tình yêu thiên nhiên, yêu quê hương đất nước của chính tác giả.
II. Hướng dẫn soạn bài
Bố cục của bài thơ gồm 3 phần:
- Phần 1 (hai câu đầu): Giới thiệu việc câu cá mùa thu
- Phần 2 (bốn câu tiếp): Cảnh thu ở nông thôn đồng bằng Bắc Bộ
- Phần 3 (còn lại): Tâm trạng của nhà thơ.
Câu 1 (trang 22 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
- Điểm nhìn của tác giả bắt đầu từ trên thuyền câu → nhìn ra mặt ao → nhìn lên bầu trời → nhìn tới ngõ vắng → trở về với ao thu.
Từ đó ta thấy cảnh thu được đón nhận từ thấp đến cao, từ xa đến gần. Từ điểm nhìn ấy người đọc tưởng tượng ra từ một khung ao hẹp, không gian mùa thu, cảnh sắc mùa thu mở ra nhiều hướng thật sinh động.
Câu 2 (trang 22):
- Những từ ngữ, hình ảnh gợi lên được nét riêng của cảnh sắc mùa thu: nước trong veo, sóng biếc, trời xanh ngắt; qua đường nét: sóng hơi gợn tí, lá vàng khẽ đưa vèo, tầng mây lơ lửng. - Hình ảnh thơ bình dị, thân thuộc: ao thu, thuyền câu, ngõ trúc...
- Cảnh thu trong bài mang những nét riêng của làng quê vùng đồng bằng Bắc Bộ. Cái hồn dân dã của làng quê được gợi lên từ ao thu, từ cánh bèo, từ ngõ trúc quanh co.
Câu 3 (trang 22):
- Không gian thu tĩnh lặng, phảng phất buồn: Vắng teo, trong veo, khẽ đưa vèo, hơi gợn tí, mây lơ lửng.
→ Các hình ảnh được miêu tả trong trạng thái ngừng chuyển động, hoặc chuyển động nhẹ, khẽ, làm nổi bật sự tĩnh lặng.
- Đặc biệt câu thơ cuối tạo được một tiếng động duy nhất: Cá đâu đớp động dưới chân bèo. Nhưng cũng không đủ mạnh để phá vỡ cái tĩnh lặng, mà ngược lại nó càng làm tăng sự yên ắng, tĩnh mịch của cảnh vật → Thủ pháp lấy động nói tĩnh.
=> Không gian đem đến sự cảm nhận về một nỗi cô quạnh, uẩn khúc trong tâm hồn nhà thơ. Bài thơ nói chuyện câu cá mà thực ra người đi câu cá không chú ý gì vào việc câu cá. Tâm sự của người câu cá là chính là nỗi lòng non nước, nỗi lòng thời thế của nhà nho có lòng tự trọng và lòng yêu quê hương đất nước như Nguyễn Khuyến.
Câu 4 (trang 22):
Cách gieo vần trong bài thơ rất đặc biệt bởi vần “eo” là một vần khó luyến láy, khó vận thế nhưng nó lại được Nguyễn Khuyến sử dụng rất tài tình. Vần “eo” hợp với tất cả các câu bắt buộc (câu 1,2,4 và câu 8). Nó góp phần diễn tả cảm giác về một không gian thu nhỏ hẹp dần và khép kín lại, tạo nên sự hài hòa với tâm trạng đầy uẩn khúc của nhân vật trữ tình.
Câu 5 (trang 22):
Qua bài thơ "Câu cá mùa thu", em thấy bài thơ không bộc lộ trực tiếp bất cứ cảm xúc nào của tác giả. Suốt từ đầu tới cuối bài thơ, người đọc mới thấy nhân vật trữ tình xuất hiện nhưng là xuất hiện trong cái tư thế của người đi câu:
"Tựa gối buông cần lâu chẳng được"
mà thực không phải như thế. Đó là tư thế của con người u uẩn trong nỗi lo âu triền miên, chìm đắm.
=> Qua đó người đọc hiểu được Nguyễn Khuyến là một thi sĩ có một tâm hồn gắn bó với thiên nhiên, đất nước, một tấm lòng yêu nước thầm kín mà sâu sắc.
III. Luyện tập
Câu 1 (trang 22):
Cái hay của nghệ thuật sử dụng từ ngữ trong tác phẩm Câu cá mùa thu - Nguyễn Khuyến:
- Bài thơ sử dụng ngôn ngữ giản dị nhưng nắm bắt được những chuyển động của trời đất, lột tả được cái run rẩy của tạo vật khi bước vào thu: Sự run rẩy của lá (vèo), của sóng (hơi gợn), của mây (lơ lửng)... tạo nên một bức tranh làng quê tuyệt đẹp.
- Cách miêu tả đặc sắc lấy động tả tĩnh cùng với sự linh hoạt của ngôn ngữ, hư từ hay thực từ vừa vẽ ngoại cảnh vừa khắc họa tâm cảnh.
- Nhà thơ đã khai thác tối đa vỏ ngữ âm của ngôn ngữ: những từ trùng phụ âm đầu đi liền nhau như: bé tẻo teo, lơ lửng, đâu đớp động hay cặp điệp vận teo-teo (cặp 2- 6) vừa tạo ra nhịp điệu, vừa tạo ra vòng lặp quẩn quanh u sầu trong tâm trạng của chính tác giả.
Bài trước: Tự tình (Bài II) (trang 19 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1) Bài tiếp: Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận (trang 23 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1)