Trang chủ > Lớp 11 > Soạn Văn 11 (ngắn nhất) > Thực hành về sử dụng một số kiểu câu trong văn bản (trang 194 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1)

Thực hành về sử dụng một số kiểu câu trong văn bản (trang 194 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1)

I. Dùng kiểu bị động

Câu 1 (trang 194 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

a, Câu bị động trong đoạn trích đã cho là: "Hắn chưa được người đàn bà nào yêu cả. "

b, Chuyển câu bị động thành chủ động: "Chưa một người đàn bà nào yêu hắn cả. "

c, Khi thay câu chủ động vào vị trí câu bị động không sai về mặt ngữ pháp nhưng câu không có sự nối tiếp ý và hướng triển khai ý của câu trước. Trong câu trước, từ hắn được chọn làm đề tài, nên câu sau phải dùng từ hắn làm đề tài tiếp; do vậy, phải dùng câu bị động trong trường hợp trên.

Câu 2 (trang 194):

Câu bị động trong đoạn trích đã cho: Đời hắn chưa bao giờ được săn sóc bởi một tay “đàn bà”

Tác dụng của kiểu câu bị động trên: Việc dùng câu bị động trong đoạn văn đã cho tạo được sự liên kết ý với câu đi trước, nghĩa là tiếp tục đề tài nói về “hắn”.

Câu 3 (trang 194):

Viết đoạn văn giới thiệu về nhà văn Nam Cao trong đó có dùng câu bị động.

Nam Cao (1915 - 1951), là một trong số những nhà văn lớn nhất của nền văn xuôi hiện đại Việt Nam. Sáng tác của ông đã vượt qua những khắc nghiệt của thời gian, càng thử thách lại càng ngời sáng. Xuất hiện trên văn đàn khi trào lưu hiện thực xã hội chủ nghĩa đã đạt được những thành tựu xuất sắc, nhưng không vì thế mà sáng tác của ông hòa tan vào dòng chảy chung ấy. Ý thức được tầm quan trọng trong sáng tác nghệ thuật của nhà văn, Nam Cao đã tìm được hướng đi riêng cho mình “Văn chương chỉ dung nạp những người biết đào sâu, biết tìm tòi, khơi những nguồn chưa ai khơi, và sáng tạo những gì chưa có” (Đời thừa) và ông đã thành công. Trong đó, Chí Phèo trở thành một kiệt tác trong sáng tác của Nam cao nói riêng và của văn học hiện đai nói chung.

Câu bị động: Ý thức được tầm quan trọng trong sáng tác nghệ thuật của nhà văn.

Tác dụng: Nhấn mạnh quan điểm nghệ thuật đặc sắc của Nam Cao.

II. Dùng kiểu câu có khởi ngữ

Câu 1 (trang 194):

a) Trong đoạn trích trên, câu có chứa thành phần khởi ngữ: Hành thì nhà thị may lại còn.

Khởi ngữ: hành

b) Câu có chứa khởi ngữ có liên kết chặt chẽ hơn về ý với câu đi trước nhờ sự đối lập giữa các từ gạohành (hai thứ cần thiết để nấu cháo). Hơn thế, do câu trước đã hàm ý nói về cháo hành và câu kế tiếp nói về gạo thì việc bắt đầu câu này bằng một khởi ngữ (hành) sẽ làm cho mạch văn trôi chảy hơn.

Câu 2 (trang 195):

Câu văn thích hợp nhất để điền vào vị trí bó trống đó là C: Còn mắt tôi thì các anh lái xe bảo: Cô có cái nhìn sao mà xa xăm.

Câu 4 (trang 195):

a,

- Khởi ngữ trong câu là: Tự tôi.

- Vị trí: Đứng ở đầu câu, trước chủ ngữ.

- Có ngắt quãng (dấu phẩy), sau khởi ngữ.

- Tác dụng: Nêu một đề tài có quan hệ liên tưởng với điều đã nói trong câu trước.

b,

- Khởi ngữ được dùng trong câu là: Cảm giác, tình tự, đời sống cảm xúc.

- Vị trí: Đứng ở đầu câu, trước chủ ngữ (ấy).

- Có ngắt quãng (dấu phẩy) sau khởi ngữ.

- Tác dụng: Nêu lên một đề tài có quan hệ với điều đã nói trong câu đi trước (thể hiện những thông tin đã biết từ câu đi trước): tình yêu ghét, niềm vui buồn, ý đẹp xấu (câu trước) → Cảm giác, tình tự, đời sống cảm xúc (khởi ngữ ở câu sau).

III. Dùng kiểu câu có trạng ngữ chỉ tình huống

Câu 1 (trang 195):

a, Phần in đậm nằm ở vị trí đầu câu.

b, Phần in đậm có cấu tạo là một cụm động từ.

c, Chuyển phần in đậm về vị trí sau chủ ngữ trở thành: Bà già kia thấy thị hỏi, bật cười.

Nhận xét: Sau khi chuyển, câu có hai vị ngữ. Hai vị ngữ đó cùng có cậu tạo là các cụm động từ, cùng biểu hiện hoạt động của một chủ thể là Bà già kia.

Nhưng viết câu theo kiểu câu có một cụm động từ ở trước chủ ngữ thì câu nối tiếp rõ ràng hơn với câu trước đó.

Câu 2 (trang 196):

Lựa chọn trường hợp C - Nghe tiếng An, Liên đứng dậy trả lời để điền vào chỗ trống. Bởi khi chọn câu trả lời này, câu vừa đúng về ý, vừa liên kết chặt chẽ lại mềm mại và uyển chuyển.

Câu 3 (trang 196):

a, Trạng ngữ chỉ tình huống trong câu đầu của đoạn văn trên: Nhận được phiến trát của Sơn Hưng Tuyên đốc bộ đường.

b, Tác dụng của việc đặt câu có trạng ngữ chỉ tình huống này không phải để liên kết văn bản, cũng không phải thể hiện thông tin đã biết, mà là phân biệt tin thứ yếu với tin quan trọng.

IV. Tổng kết về việc sử dụng ba kiểu câu trong văn bản

Câu 1 (trang 196):

Thành phần chủ ngữ trong kiểu câu bị động, thành phần khởi ngữ và trạng ngữ chỉ tình huống đều chiếm vị trí đầu câu trong những câu chứa chúng.

Câu 2 (trang 196):

Các thành phần chủ ngữ của câu bị động, thành phần khởi ngữ và thành phần trạng ngữ chỉ tình huống thường thể hiện thông tin đã biết từ văn bản (từ những câu đi trước) hoặc thông tin dễ dàng liên tưởng từ những điều đã biết.

Câu 3 (trang 196):

Việc sử dụng những kiểu câu bị động, câu có thành phần khởi ngữ, câu có trạng ngữ chỉ tình huống có tác dụng liên kết ý, tạo sự mạch lạc trong văn bản.