Trang chủ > Lớp 11 > Soạn Văn 11 (ngắn nhất) > Từ ấy (trang 44 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2)

Từ ấy (trang 44 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2)

I. Tác giả, tác phẩm

1. Tác giả

- Tố Hữu sinh năm 1920, mất năm 2002, tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành, quê ở làng Phù Lai, xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.

- Năm 1938, Tố Hữu được kết nạp vào Đảng Cộng sản. Từ đó, sự nghiệp thơ ca của ông gắn liền với sự nghiệp cách mạng, thơ ông luôn gắn bó và phản ánh chân thật chặng đường cách mạng đầy gian khổ, hi sinh nhưng cũng nhiều thắng lợi vẻ vang của dân tộc.

2. Tác phẩm

- Ngày được đứng vào hàng ngũ những người cùng phấn đấu vì một lí tưởng cao đẹp là bước ngoặt quan trọng trong cuộc đời Tố Hữu. Ghi nhận kỉ niệm đáng nhớ ấy với những cảm xúc, suy tư sâu sắc, Tố Hữu đã sáng tác ra bài thơ Từ ấy.

- Bài thơ nằm trong phần “Máu lửa” của tập Từ ấy (tập thơ gồm ba phần: “Máu lửa”; “Xiềng xích”; Giải phóng”).

II. Hướng dẫn soạn bài

Câu 1 (trang 44 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

* Tố Hữu đã dùng hình ảnh ẩn dụ - tượng trưng để chỉ lí tưởng cách mạng

- Nắng hạ: cái nắng rực rỡ và ấm áp → tượng trưng cho lí tưởng cách mạng.

- Mặt trời chân lí: mặt trời – tỏa ra ánh sáng, đem lại sự sống cho trái đất; “chân lí” cái đúng, lẽ phải → tượng trưng cho lí tưởng Đảng ấm áp, vĩnh viễn và đúng đắn như một chân lí.

- Tim: tâm hồn, nhận thức của con người.

Kết hợp với việc sử dụng các động từ mạnh:

+ Bừng: ánh sáng bât ngờ, đột ngột.

+ Chói: ánh sáng có sức xuyên mạnh.

→ Khẳng định sức mạnh của lí tưởng cách mạng như ánh nắng mặt trời, xua tan những u muộn trong lòng người.

* Biểu hiện niềm vui sướng, say mê của nhà thơ khi bắt gặp lí tưởng cách mạng được thể hiện qua hai câu thơ:

"Hồn tôi là một vườn hoa lá

Rất đậm hương và rộn tiếng chim. "

- Nghệ thuật so sánh “hồn tôi” với “một vườn hoa lá”

+ Hồn tôi: tâm hồn của tác giả

+ Một vườn hoa lá: mảnh vườn xanh tươi, tràn trề nhựa sống, có lá, có hoa, lại đậm đà “hương” sắc, có tiếng “chim” hót rộn ràng.

→ Tác dụng: Niềm vui vô hạn của người thanh niên Tố Hữu trong buổi đầu đến với lí tưởng Cộng sản. Cuộc sống của nhà thơ giờ đây tràn ngập màu săc, âm thanh và niềm vui.

Câu 2 (trang 44):

Khi được ánh sáng của lí tưởng Đảng soi rọi, Tác giả Tố Hũu đã có những nhận thức mới về lẽ sống được thể hiện rõ ở khổ 2 của bài:

"Tôi buộc lòng tôi với mọi người"

+ Động từ “buộc” → ý nghĩa ẩn dụ: là ý thức tự nguyện gắn bó, thắt chặt lòng mình với mọi người.

→ Sự hòa nhập giữa “cái tôi” và “ cái ta” cho thấy một quan điểm mới, tiến bộ của Tố Hữu.

- Điệp từ “để” kết hợp với những hình ảnh:

+ “Trăm nơi”: là hoán dụ chỉ mọi người ở khắp mọi nơi.

+ “Hồn khổ”: hoán dụ bộ phận chỉ toàn thể, là hình ảnh lao động khổ cực.

+ “Khối đời”: là một ẩn dụ chỉ một khối người đông đảo cùng chung cảnh ngộ trong cuộc đời, đoàn kết chặt chẽ với nhau tạo thành một khối cùng phấn đấu vì một mục tiêu.

- Điệp từ “với” góp phần khẳng định nhận thức đúng đắn của tác giả về mối quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng.

→ Nhà thơ Tố Hữu đã đặt mình giữa dòng đời, hòa mình trong môi trường của quần chúng lao khổ, ông đã tìm thấy niềm vui và sức mạnh mới – sức mạnh cộng đồng.

Câu 3 (trang 44):

Sự chuyển biến sâu sắc trong tình cảm của nhà thơ được thể hiện rõ nét qua khổ thơ cuối:

- Nhịp thơ thay đổi: từ nhanh sang chậm → tâm trạng của nhà thơ: vui → buồn, thương cảm.

- “Tôi đã”: là lời khẳng định, là niềm vui và ước nguyện đã thành hiện thực.

- Điệp từ là kết hợp với các đại từ thân tộc: “con, em, anh” → nhấn mạnh tình thân yêu ruột thịt, tình cảm gia đình đầm ấm.

→ Tố Hữu đã cảm nhận được mình là một thành viên của đai gia đình quần chúng lao khổ.

- “Vạn”: số từ ước lệ, chỉ số lượng đông đảo.

- “Kiếp phôi pha”: cuộc đời dãi dầu sương gió → chỉ kiếp sống vất vả, cơ cực của những người lao động.

- Hình ảnh “không áo cơm cù bất cù bơ”: bơ vơ, không chốn nương thân, lang thang kiếm sống.

→ Tấm lòng xót thương của Tố Hũu trước những số phận tù đầy, nhỏ bé, bất hạnh hay đó chính là lòng căm giận của tác giả trước những ngang trái, bất công của cuộc đời.

=> Tố Hữu không chỉ tìm thấy lẽ sống mới, mà còn vượt qua khỏi tình cảm cá nhân ích kỉ, hẹp hòi để có được tình cảm với quần chúng lao khổ.

Câu 4 (trang 44):

Bài thơ là niềm vui sướng, sự say mê mãnh liệt của Tố Hữu trong buổi đầu gặp gỡ lí tưởng cách mạng. Sự vận động của tâm trạng tác giả được thể hiện sinh động bằng những biện pháp tu từ đặc sắc như ẩn dụ, so sánh. Kết hợp với việc sử dụng những hình ảnh tươi sáng, ngôn ngữ giàu nhạc điệu...

Nhạc điệu của bài thơ được tạo ra từ thể thơ thất ngôn, cách ngắt nhịp trong bài thơ rất linh hoạt, uyển chuyển khi thì nhịp 2/2/3 (Từ ấy / trong tôi / bừng nắng hạ), khi thì nhịp 2/5 (Hồn tôi / là một vườn hoa lá), khi lại là nhịp 3/4 (Gần gũi nhau / thêm mạnh khối đời)... Với cách ngắt nhịp đó cho thấy sự liên tục theo cảm xúc và có sức ngân vang.

Bút pháp đa dạng, linh hoạt giữa tự sự và trữ tình.

Luyện tập

Câu 1 (trang 44) Viết một đoạn văn nói lên cảm nghĩ của em về khổ thơ mà em thấy hay nhất trong bài Từ ấy.

Hướng dẫn:

Có thể chọn một trong ba khổ của bài thơ để viết nên những cảm nghĩ của em. Tuy nhiên, khổ thơ thứ nhất vẫn được xem là hay nhất của bài.

- Khổ thơ đầu diễn tả sự vui sướng của tác giả Tố Hũu khi được giác ngộ lí tưởng cộng sản.

- Từ ấy là từ thời điểm tác giả được giác ngộ lí tưởng cách mạng của Đảng.

- Lí tưởng cộng sản như ánh mặt trời chiếu rọi, xua tan những u ám, buồn đau - những tư tưởng tiểu tư sản còn rơi rớt trong nhận thức của những thanh niên có nhiệt huyết yêu nước nhưng chưa tìm được hướng đi trong cuộc đời.

- Lí tưởng của Đảng như có phép nhiệm màu làm sống lại, làm xanh tươi những tâm hồn. Tâm hồn tác giả cũng tràn trề niềm vui sống, niềm yêu đời, hăng hái tham gia hoạt động cách mạng, để sáng tạo thơ ca.

Câu 2 (trang 44):

Trong lời tựa tập Trăm bài thơ của Tố Hữu, nhà thơ Chế Lan Viên có viết: “Tất cả Tố Hữu, thi pháp, tuyên ngôn, những yếu tố làm ra anh có thể thấy trong tế bào này, anh là nhà thơ của vạn nhà, buộc lòng mình cùng nhân loại... ”. Theo Chế Lan Viên, hai yếu tố làm ra anh (phong cách thơ Tố Hữu) đó là: thi pháp (phương thứ biểu hiện: thể thơ truyền thống, sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh, nhịp điệu... ) và tuyên ngôn (quan điểm nhận thức và sáng tác: gắn bó với quần chúng lao khổ, phấn đấu vì cuộc sống hạnh phúc của đồng bào... ). Cả hai quan điểm trên đều được thể hiện rõ nét trong bài Từ ấy:

- Trong bài thơ, tác giả đã sử dụng thể thơ thất ngôn với cách ngắt nhịp linh hoạt, ngôn ngữ giàu hình ảnh, sử dụng thành công các biện pháp nghệ thuật (so sánh, ẩn dụ... )

- Bài thơ là lời tâm nguyện của người thanh niên yêu nước, vui sướng không cùng khi được giác ngộ lí tưởng cách mạng và tìm thấy những lẽ sống mới.