Trang chủ > Lớp 11 > Soạn Văn 11 (ngắn nhất) > Thương vợ (trang 30 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1)

Thương vợ (trang 30 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1)

I. Tìm hiểu tác phẩm

1. Giới thiệu đôi nét về tác giả

Trần Tế Xương sinh năm 1870, mất năm 1907 thường gọi là Tú Xương, quê ở làng Vị Xuyên, huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định. Tú Xương chỉ sống 37 năm và chỉ đỗ tú tài nhưng sự nghiệp thơ ca của ông đã trở thành bất tử.

2. Tác phẩm

- Thương vợ là một trong những bài thơ hay và cảm động nhất của Tú Xương viết về bà Tú (vợ của ông).

- Bài thơ được viết bằng thể thơ: Đường luật thất ngôn bát cú.

- Chủ đề: “Thương vợ” nói lên tình cảm yêu thương, quý trọng của nhà thơ đối với người vợ tảo tần, giàu đức hi sinh.

II. Hướng dẫn soạn bài

Bố cục của bài thơ gồm 2 phần:

- Phần 1 (4 câu đầu): Hình ảnh bà Tú tảo tần, chịu thương chịu khó hiện lên qua nỗi thương vợ của thi sĩ

- Phần 2 (còn lại): Tình cảm, thái độ của nhà thơ

Câu 1 (trang 30 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

- Hai câu đề kể về công việc làm ăn và gánh nặng mà bà Tú phải đảm đang:

+ Quanh năm: Cách tính thời gian vất vả, triền miên, hết năm này sang năm khác.

+ Mom sông: Địa điểm làm ăn cheo leo, nguy hiểm, không ổn định.

→ Hình ảnh gợi lên hoàn cảnh kiếm sống lam lũ, vất vả với một không gian sinh tồn bấp bênh, nguy hiểm.

- Hai câu thực đặc tả cảnh làm ăn vất vả để mưu sinh của bà Tú:

+ Đảo ngữ “lặn lội” đưa lên đầu câu, dùng “thân cò” thay cho “con cò” nhấn mạnh nỗi vất vả, gian truân của bà Tú.

+ Quãng vắng, đò sông: Không gian heo hút, vắng lặng chứa đầy những lo âu, nguy hiểm.

+ Biện pháp đối: khi quãng vắng > < buổi đò đông.

+ Eo sèo: Gợi cảnh chen chúc, bươn trải trên sông nước của những người làm nghề buôn bán nhỏ.

→ Hai câu thực miêu tả nỗi vất vả, cơ cực, khó khăn mà bà Tú gánh vác.

=> Bốn câu thơ đầu tả cảnh công việc và thân phận của bà Tú, đồng thời cho ta thấy tấm lòng xót thương vợ của Tú Xương.

Câu 2 (trang 30):

- Vẻ đẹp của bà Tú trước hết được cảm nhận ở sự đảm đang, tháo vát, chu toàn với chồng con:

Nuôi đủ năm con với một chồng.

Từ “đủ” trong “nuôi đủ” vừa nói về số lượng, vừa nói chất lượng. Câu thơ chia làm hai vế: một bên là chồng và 1 bên là con. Một chồng lại cân xứng với tất cả gánh nặng với năm con. Câu thơ cho thấy Tú Xương ý thức rõ lắm nỗi lo của vợ và sự khiếm khuyết của mình nữa. Ông nén một nỗi xót xa, cay đắng khi bản thân mình là một nam nhi, trụ cột của gia đình mà lại để vợ phải bươn trải, lam lũ.

- Ở bà Tú còn hiện rõ lên sự đảm đang, tháo vát còn đi liền với đức hi sinh:

Năm nắng mười mưa dám quản công

Thành ngữ “năm nắng mười mưa” chỉ sự gian lao, vất vả nay được Tú Xương dùng để làm nổi bật đức tính chịu thương, chịu khó, hết lòng vì chồng, vì con của bà Tú.

Câu 3 (trang 30):

Hai câu kết Tú Xương tự “chửi” mình vì chính ông là nguyên nhân gây nên nỗi khổ của bà Tú.

"Cha mẹ thói đời ăn ở bạc

Có chồng hờ hững cũng như không"

Câu thơ còn là tiếng “chửi” của Tú Xương đối với xã hội, chửi cái thói đời đểu cáng, bạc bẽo để cho người phụ nữ phải vất vả, lo toan và chính xã hội đã biến chính ông, cũng như bao nhà nho lúc bấy giờ trở thành những người vô tích sự, cần vợ lao động để được học và đi thi.

=> Đây là lời chửi trong tâm khảm của sự yêu thương và có cả ngậm ngùi, chua xót.

Câu 4 (trang 30):

- Bài thơ Thương vợ dựng lên hai bức chân dung: Bức chân dung hiện thực của bà Tú và bức chân dung tinh thần của Tú Xương. Trong bài thơ, ông Tú không xuất hiện trực tiếp nhưng vẫn biểu hiện trong từng câu thơ. Đó là một tấm lòng yêu thương, biết ơn đối với người vợ của mình.

- Tú Xương hết mực yêu thương, quý trọng và biết ơn đối với vợ là những điều làm nên cốt cách của Tú Xương. Ông tự coi mình là cái nợ đời mà bà Tú phải gánh chịu. Hơn nữa, trong xã hội trọng nam khinh nữ, việc một nhà nho như Tú Xương không những nhận ra sự vô dụng của mình mà còn trách bản thân một cách thẳng thắn.

=> Nhân cách của Tú Xương chân thật, cao đẹp.

III. Luyện tập

Câu hỏi (trang 30): Phân tích sự vận dụng, sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ văn học dân gian trong bài thơ Thương vợ.

Thương vợ là một trong những bài thơ mà Tú Xương vận dụng một cách rất sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ văn học dân gian.

- Về hình ảnh: Trong ca dao, hình ảnh con cò mang nhiều nét nghĩa. Có khi nó được dùng để nói về thân phận của người phụ nữ lam lũ, vất vả, chịu thương chịu khó:

"Con cò lặn lội bờ sông

Gánh gạo đưa chồng tiếng khóc nỉ non".

Có khi hình ảnh con cò lại tượng trưng cho thân phận người lao động lam lũ, vất vả:

"Con cò mà đi ăn đêm

Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao".

Như vậy, con cò trong ca dao vốn đã gợi nhiều cay đắng, xót xa. Song, khi ứng vào một thân phận cụ thể như trong bài thơ Thương vợ của Tú Xương, càng gợi lên sự xót xa, tội nghiệp. Hơn nữa, Tú Xương lại dùng cách nói “thân cò” càng để nhấn mạnh nỗi vất vả, gian truân của bà Tú.

- Vận dụng từ ngữ: Đáng chú ý nhất là thành ngữ “năm nắng mười mưa” được vận dụng một cách sáng tạo. Cụm từ “năm nắng” chỉ sự vất cả. Các từ năm, mười là số lượng phiếm chỉ, để nói số nhiều, được tách ra rồi kế hợp với “nắng mưa” tạo nên một thành ngữ chéo. Qua đó, nói lên sự vất vả, gian lao đồng thời thể hiện được đức tính chịu thương, chịu khó, hết lòng vì chồng, vì con của bà Tú.