Vịnh khoa thi Hương (trang 34 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1)
Bố cục của bài thơ gồm 4 phần:
- Hai câu đề: Giới thiệu về kì thi
- Hai câu thực: Cảnh tượng khi đi thi
- Hai câu luận: Những ông to bà lớn đến trường thi
- Hai câu kết: Thái độ phê bình của nhà thơ với kì thi
Câu 1 (trang 34 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Sự khác thường của kì thi được thể hiện qua hai câu đầu của bài thơ:
- Giọng thơ mang tính tự sự, kể lại cuộc thi năm Đinh Dậu theo thông lệ do nhà nước mở: ba năm một lần.
- Điểm đặc biệt: Trường Nam thi lẫn với trường Hà. Từ “lẫn” nghĩa là lẫn lộn, báo hiệu điều gì đó thiếu nghiêm túc, ô hợp, láo nháo trong thi cử.
Câu 2 (trang 34): Hình ảnh về sĩ tử và quan trường
- Hình ảnh:
+ Sĩ tử: lôi thôi, vai đeo lọ → dáng vẻ luộm thuộm, nhếch nhác.
+ Quan trường: ậm ọe, miệng thét loa → ra oai, nạt nộ nhưng đó là cái oai cố tạo, giả vờ.
- Nghệ thuật:
+ Sử dụng từ láy tượng thanh và tượng hình: ậm ọe, lôi thôi.
+ Phép đối: lôi thôi sĩ tử > < ậm ọe quan trường.
+ Đảo ngữ: Đảo trật tự cú pháp “lôi thôi sĩ tử”, “ậm ọe quan trường”.
→ Cho thấy sự lộn xộn, láo nháo của cảnh thi cử lúc bấy giờ.
=> Cảnh trường thi phản ánh sự suy vong của một nền học vấn, sự lỗi thời của đạo Nho.
Câu 3 (trang 34): Hình ảnh quan sứ, bà đầm và sức mạnh châm biếm, đả kích của biện pháp nghệ thuật đối ở hai câu 5 và 6.
- Hình ảnh:
+ Quan sứ: công sứ Nam Định, được tiếp đón trọng thể.
+ Mụ đầm: vợ quan sứ, ăn mặc điệu đà, diêm dúa.
→ Sự phô trương, hình thức, không đúng nghi lễ của một kì thi.
- Nghệ thuật đối: Lọng > < váy, trời > < đất, quan sứ > < mụ đầm → Tỏ thái độ châm biếm, mỉa mai, hạ nhục bọn quan lại, thực dân.
=> Tất cả báo hiệu về một sự sa sút về chất lượng thi cử, bản chất của xã hội thực dân phong kiến.
Câu 4 (trang 34): Tâm trạng thái độ của tác giả trước cảnh tượng trường thi
Hai câu cuối là sự thức tỉnh các sĩ tử và thái độ của nhà thơ trước cảnh nước mất:
- Câu hỏi tu từ mang ý nghĩa thức tỉnh các sĩ tử về nỗi nhục mất nước. Nhà thơ hỏi người nhưng cũng chính là hỏi chính mình.
- Giọng thơ mang đậm chất trữ tình có tác dụng lay tỉnh lương tâm, lương tri của các sĩ tử.
Bài trước: Khóc Dương Khuê (trang 32 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1) Bài tiếp: Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân (tiếp theo) (trang 36 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1)