Lưu biệt khi xuất dương (trang 5 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2)
Giới thiệu đôi nét về tác giả
- Phan Bội Châu sinh năm 1867, mất năm 1940, tên thuở nhỏ là Phan Văn San, biệt hiệu chính là Sào Nam, quê ở làng Đan Nhiễm, nay thuộc thị trấn Nam Đàn, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
- Ông là một nhà yêu nước, nhà cách mạng, nhà văn lớn. Phan Bội Châu để lại một kho tàng thơ văn đồ sộ.
- Những tác phẩm chính: Việt Nam vong quốc sử (1905), Hải ngoại huyết thư (1906), Ngục trung thư (1914), Trùng Quang tâm sử (viết trong thời kì lưu vong ở nước ngoài)...
Tác phẩm
Bài thơ Lưu biệt khi xuất dương được Phan Bội Châu viết năm 1905, trước lúc ông lên đường sang Nhật Bản. Bài thơ này ông viết với mục đích để từ giã bạn bè, đồng chí.
Bố cục của bài thơ gồm 4 phần
+ Hai câu đề: Quan niệm về chí làm trai
+ Hai câu thực: Khẳng định ý thức trách nhiệm của cá nhân trước thời cuộc
+ Hai câu luận: Quan niệm về nguyên tắc hành xử mới trước vận mệnh đất nước
+ Hai câu kết: Tư thế, khát vọng buổi lên đường
Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 (trang 5 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
Bài thơ được ra đời trong hoàn cảnh lịch sử có ý nghĩa. Đó là khi phong trào Cần Vương chống Pháp thất bại, báo hiệu sự bế tắc của con đường cứu nước theo tư tưởng phong kiến do các sĩ phu lãnh đạo. Tình hình chính trị đen tối.
Trong bối cảnh đó, một số nhà Nho – trong đó có Phan Bội Châu đã nuôi ý tưởng đi tìm cho mình một con đường cứu nước mới theo lối dân chủ Tư sản đầu tiên ở nước ta, và ông đã hướng đến Nhật Bản, hay cũng chính là hướng về một chân trời mới đầy hi vọng và ước mơ.
Năm 1905, Phan Bội Châu sáng tác bài thơ này sau khi quyết định lên đường sang Nhật Bản.
Câu 2 (trang 5):
Tư duy mới mẻ, táo bạo và khát vọng hành động của nhà chiến sĩ cách mạng trong buổi ra đi tìm đường cứu nước được biểu lộ:
- Quan niệm về chí làm trai và tư thế, tầm vóc của con người trong vũ trụ được thể hiện qua hai câu đầu:
Sinh vi nam tử yếu hi kì
Khẳng hứa càn khôn tự chuyển di.
Phan Bội Châu đã nêu lên quan niệm mới mẻ: là đấng nam nhi phải sống cho ra sống, mong muốn làm nên điều kì lạ “yếu hi kì” tức là phải sống phi thường, dám xoay chuyển được càn khôn.
→ Câu thơ thể hiện một lối suy nghĩ đẹp về chí nam nhi phải tin tưởng vào tài năng của mình
- Hai câu thực nói về ý thức trách nhiệm cá nhân trước thời cuộc:
"Ư bách niên trung tu hữu ngã
Khởi thiên tải hậu cánh vô thùy"
“Tu hữu ngã”: phải có trong cuộc đời → Ý thức trách nhiệm của cái tôi trước thời cuộc, không chỉ là trách nhiệm trước hiện tại mà còn là trách nhiệm trước lịch sử của dân tộc “thiên tải hậu” (nghìn năm sau).
→ Đó là ý thức sâu sắc thể hiện vai trò cá nhân trong lịch sử sẵn sàng gánh vác mọi trách nhiệm mà lịch sử giao phó.
- Hai câu luận là thái độ quyết liệt trước tình cảnh nước nhà và những tín điều xưa cũ:
"Giang Sơn tử hĩ sinh đồ nhuế
Hiền thánh liêu nhiên tụng diệc si"
+ Phan Bội Châu đã nêu lên tình cảnh hiện trạng của đất nước “non sông đã chết” và đưa ý thức vinh nhục gắn với sự tồn vong của nước nhà và của dân tộc.
+ Đề xuất tư tưởng mới mẻ, táo bạo về nền học vấn cũ: “hiền thánh còn đâu học cũng hoài”.
Qua đó tác giả bộc lộ khí phách ngang tàng, táo bạo, quyết liệt của một nhà cách mạng tiên phong: đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên trên hết.
- Khát vọng hành động và tư thế buổi lên đường được thể hiện trong hai câu thơ cuối:
"Nguyện trục trường phong Đông hải khứ
Thiên trùng bạch lãng nhất tề phi"
+ Hình ảnh: Trường phong (ngọn gió dài); Thiên trường bạch lãng (ngàn lớp sóng bạc).
→ Hình tượng thiên nhiên vô cùng kì vĩ.
+ Tư thế: Nhất tề phi (cùng bay lên)
Hình ảnh đầy lãng mạn nhưng cũng rất hào hùng, đưa nhận vật sánh ngang tầm vũ trụ. Đồng thời thể hiện khát vọng lên đường của nhân vật trữ tình sẵn sàng vượt mọi hiểm nguy, gian nan thử thách để lên đường tìm đường cứu nước cho dân tộc.
Câu 3 (trang 5):
So sánh nguyên tác với bản dịch trong câu 6 và câu 8, bản dịch chưa lột tả được hết ý thơ:
- Câu 6 dịch “học cũng hoài” chỉ nêu ý phủ nhận, còn phiên âm “có đọc sách cũng ngu thôi” vừa phủ nhận vừa nêu được cái khí phách ngang tàng, táo bạo và vô cùng dứt khoát.
- Câu 8: bản dịch Muôn trùng sông biển tiễn ra khơi → làm người đọc hình dung ra một khung cảnh êm ả, bình thường chưa thể lột tả được sự phi thường của con người so với nguyên tác: Ngàn đợt sóng bạc cùng bay lên
→ Bức tranh mà con người là trung tâm vút bay cùng muôn ngàn sóng gió giữa biển khơi. Đây là một hình ảnh đẹp, kì vĩ và lớn lao.
Câu 4 (trang 5):
Những yếu tố tạo nên sự lôi cuốn mạnh mẽ của bài thơ:
- Đó là khát vọng sống hào hùng, mãnh liệt.
- Tư thế con người kì vĩ, sánh ngang tầm vũ trụ.
- Khát vọng yêu nước cháy bỏng.
- Tư tưởng đổi mới tiến bộ, táo bạo, đi tiên phong cho thời đại → mở ra hướng đi mới cho phong trào giải phóng dân tộc.
Luyện tập
Câu hỏi (trang 5): Viết một đoạn văn trình bày những cảm nhận của em về hình ảnh nghệ thuật ở hai câu thơ cuối bài thơ"
Hướng dẫn:
Cảm nhận về nghệ thuật trong hai câu cuối của bài thơ cần chú ý:
+ Làm nổi bật hình ảnh kĩ vĩ lớn lao: Trường phong (ngọn gió dài); Thiên trường bạch lãng (ngàn lớp sóng bạc)
+ Tư thế của con người: Nhất tề phi (cùng bay lên)
Đây là hình ảnh đầy lãng mạn nhưng cũng rất hào hùng, đưa nhận vật sánh ngang tầm vũ trụ, mạnh mẽ với tự nhiên. Đồng thời thể hiện khát vọng lên đường của nhân vật trữ tình, luôn sẵn sàng vượt mọi hiểm nguy, mọi gian nan thử thách để tìm con đường cứu nước cho dân tộc.
Bài tiếp: Nghĩa của câu (trang 6 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2)