Trang chủ > Lớp 8 > Đề kiểm tra Ngữ Văn 8 (có đáp án) > Đề kiểm tra 1 tiết Văn lớp 8 Học kì 2 (có đáp án - Đề 1) - Ngữ Văn Lớp 8

Đề kiểm tra 1 tiết Văn lớp 8 Học kì 2 (có đáp án - Đề 1) - Ngữ Văn Lớp 8

Đề kiểm tra 90 phút Học kì 2
Môn: Ngữ Văn lớp 8
Thời gian làm bài: 90 phút
(Đề 1)
I. Trắc nghiệm (3 điểm)
1. Nối tên tác phẩm ở cột A với nội dung ở cột B sao cho phù hợp
AB
1. Ngắm trănga. Tình yêu, nỗi nhớ quê hương trong sáng được thể hiện qua bức tranh sinh động về một làng quê miền biển, trong đó nổi bật lên là hình ảnh khỏe khoắn của những người dân làng chài và cảnh sinh hoạt làng chài
2. Quê hươngb. Tinh thần lạc quan, phong thái ung dung của Bác trong cuộc sống cách mạng đầy gian khổ, niềm vui sống hòa hợp với thiên nhiên
3. Khi con tu húc. Tình yêu cuộc sống và khát vọng tự do của người chiến sĩ cách mệnh trẻ tuổi trong nhà giam
4. Tức cảnh Pác Bód. Tình yêu thiên nhiên, yêu trăng và phong thái ung dung của Bác nơi lao tù khổ cực
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi 1,2:
Huống gì thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương: ở vào nơi trung tâm trời đất; được cái thế rồng cuộn hổ ngồi. Đã đúng ngôi Nam Bắc Đông Tây; lại tiện hướng nhìn sông dựa núi. Địa thế rộng mà bằng; đất đai cao mà thoáng. Dân cư khỏi chịu cảnh khốn khổ ngập lụt; muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi. Xem khắp đất Việt ta, chỉ nơi này là thắng địa. Thật là chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương đất nước; cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời.
2. Đoạn văn trên được trích ra từ tác phẩm nào?
a. Hịch tướng sĩ b. Chiếu dời đô
c. Thuế máu d. Bàn luận về phép học
3. Nội dung chính của đoạn văn trên là gì?
a. Nói về ví trí địa lí đắc địa của thành Đại La
b. Cơ sở thực tiễn của việc dời đô
c. Những lí do để lựa chọn thành Đại La làm kinh đô mới
d. Thông báo quyết định dời đô
4. Điểm khác biệt, kế thừa của đoạn trích Nước Đại Việt ta so với Nam quốc sơn hà trong quan niệm về đất nước là?
a. Có nền văn hiến lâu đời
b. Có nhân tài, phong tục tập quán, lịch sử riêng
c. Có chế độ nhà nước riêng, bình đẳng ngang hàng với các triều đại Trung Quốc.
d. Tất cả các điểm trên
5. Câu thơ: “Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã/ Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang” gợi lên hình ảnh con thuyền như thế nào?
a. Mềm mại, uyển chuyển
b. Khỏe khoắn, tự tin, kiêu hãnh
c. Dũng mãnh, khí thế, làm chủ biển khơi bao la
d. Cả b, c
II. Tự luận (7 điểm)
1. Chép lại khổ thơ cuối trong bài thơ Quê hương và nêu lên cảm nhận của em về đoạn thơ đó. (2đ)
2. Phân tích mâu thuẫn trào phúng được thể hiện trong phần I. Chiến tranh và “người bản xứ” (Thuế máu – Nguyễn Ái Quốc) (5đ)
Đáp án và thang điểm
I. Phần trắc nghiệm
12345
1 – d; 2 – a; 3 – c; 4 - bbcdd
II. Phần tự luận
1.
- Học sinh chép lại chính xác khổ thơ (1đ):
Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ
Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi,
Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi,
Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!
- Học sinh nêu được nội dung của khổ thơ: khổ thơ thể hiện nỗi nhớ làng quê khôn nguôi khi phải xa cách
+ Những hình ảnh không thể phai mờ trong tâm trí: màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm, con thuyền, mùi hương nồng mặn của biển... (0.5đ)
+ Điệp khúc nhớ diễn tả sự da diết, khôn nguôi, bâng khuâng, nhớ về màu sắc, hương vị quê hương. (0.5đ)
2.
Phân tích mâu thuẫn trào phúng được thể hiện trong phần I. Chiến tranh và “người bản xứ” (Thuế máu – Nguyễn Ái Quốc) (5đ)
- Tiêu đề của chương: cụm từ người bản xứ được đặt trong dấu ngoặc kép nhằm châm biếm những lời lẽ mị dân giả tạo của bè lũ thực dân. (0.5đ)
- Tác giả đi sâu vào phân tích sự mâu thuẫn, đối chọi gay gắt trong thái độ của bọn thực dân trước và sau khi chiến tranh bùng nổ khi đối xử với người dân thuộc địa (HS đưa ra dẫn chứng) (1đ)
- Để thấy được sự thay đổi trong cách đổi xử trên là một sự lừa bịp trắng trợn của bọn thực dân Pháp. Chúng không chỉ tàn bạo, độc ác mà còn nham hiểm, xảo quyệt, dối trá. Những lời lẽ ngọt ngào “như viên kẹo bọc đường” đã gây ra bao nhiêu cái chết bi thương của những người dân vô tội. (1đ)
- Tác giả tiếp tục phân tích mâu thuẫn khi đối chiếu “cái vinh dự đột ngột ấy” với “cái giá khá đắt” mà người lính bản xứ phải trả. Sự thực là họ trở thành tấm bia đỡ đạn, công cụ sống để phục vụ cho chiến tranh đế quốc, nộp thuế máu cho bọn thực dân. Họ từ biệt vợ con, xa quê hương để bỏ xác phơi thây trên chiến trận. người ở hậu phương cũng bị bắt để phục vụ lò lửa chiến tranh rồi số phận nghiệt ngã cũng không thoát khỏi cái chết => thể hiện sự căm giận với tội ác của bọn thực dân; lòng thương cảm với số phận bi đát của người dân các nước thuộc địa. (1đ)
- Tổng cộng đã có bảy mươi vạn người bản xứ đặt chân lên đất Pháp; và trong số ấy, có tám vạn người không bao giờ còn trông thấy mặt trời trên quê hương đất nước mình nữa. => hồi chuông cảnh tỉnh. (1đ)
- Giọng điệu trào phúng bao trùm lên toàn bộ văn bản, từ ngữ và hình ảnh chứa đựng sức biểu cảm sâu sắc. Những câu hỏi mang ý phản bác, chất vấn, luận tội gay gắt (chả thế sao lại đem nướng họ ở những miền xa xôi ấy) (0.5đ)
→ Một áng văn chính luận mẫu mực.