Quá trình văn học và phong cách văn học (trang 178 sgk ngữ văn 12 tập 1)
Câu 1 (trang 178 sgk ngữ văn 12 tập 1):
* Quá trình văn học là diễn biến hình thành, tồn tại, thay đổi, phát triển của văn học qua các thời kì
* Quy luật chung của quá trình văn học:
- Quy luật phổ biến của văn học là gắn bó với đời sống và lịch sử
- Quy luật kế thừa và cách tân
- Quy luật bảo lưu và tiếp diễn
Câu 2 (Trang 179):
- Trào lưu văn học là một hiện tượng có tính chất lịch sử, ra đời và mất đi trong một khoảng thời gian nhất định. Trào lưu văn học là những hoạt động nổi bật của quá trình văn học, thuật ngữ chỉ phong trào sáng tác tập hợp những tác giả, tác phẩm, gần gũi nhau về cảm hứng, tư tưởng, nguyên tác miêu tả hiện thực, tạo thành dòng sông rộng lớn trong đời sống văn học.
- Những trào lưu văn học chính trên thế giới:
+ Văn học phục hưng: đề cao con người, giải phóng cá tính, chống lại hệ tư tưởng cổ hủ, khắc nghiệt thời Trung Cổ
VD: Đôn-ki-hô-tê (Xéc-van-tec); Ro-me-o & Giu-li-et (Sếch-xpia)
+ Chủ nghĩa cổ điển: luôn đề cao lí trí, sáng tác theo qui phạm chặt chẽ
Ví dụ: Hóa thân Kafka, Lão hà tiện của Mô-li-e
+ Chủ nghĩa lãng mạn: đề cao những nguyên tắc chủ quan, đề tài cũng như cách xây dựng hình tượng nghệ thuật đều do tác gải tưởng tượng nhằm đề cao tự do, hạnh phúc, mộng tưởng.
VD: Chiến tranh và hòa bình (L. Tôn-x tôi), Tội ác và trừng phạt (Đôn-tôi-ep-xki)
- Văn học Việt Nam cũng có những trào lưu đó là Trào lưu lãng mạn và trào lưu hiện thực phê phán (1930 – 1945) và Trào lưu văn học hiện thực xã hội chủ nghĩa (Cách mạng tháng Tám 1945)
+ Chủ nghĩa siêu thực
+ Chủ nghĩa hiện thực huyền ảo
+ Chủ nghĩa hiện sinh
Câu 3 (Trang 183):
Khái niệm phong cách văn học:
+ Phong cách văn học là sự độc đáo, riêng biệt của nghệ sĩ thể hiện trong sáng tác
+ Phong cách văn học nảy sinh do chính nhu cầu, đòi hỏi sự xuất hiện cái mới và nhu cầu của quá trình sáng tạo văn học
+ Quá trình văn học được đánh dấu bằng những nhà văn kiệt xuất với phong cách độc đáo
- Phong cách in đậm dấu ấn thời đại, dân tộc
Câu 4 (trang 183):
Những biểu hiện của phong cách văn học:
- Giọng điệu riêng biệt, cách nhìn, sự cảm thụ có tính khám phá
- Sự sáng tạo về mặt nội dung
- Phương thức biểu hiện, thủ pháp nghệ thuật tạo ra dấu ấn riêng
- Thống nhất cốt lõi, nhưng có sự triển khai đa dạng đổi mới
- Có phẩm chất thẩm mĩ cao, giàu tính nghệ thuật
Luyện tập
Bài 1 (trang 183):
Phân tích sự khác biệt giữa trào lưu văn học lãng mạn và trào lưu văn học hiện thực phê phán qua truyện ngắn Chữ người từ tù của Nguyễn Tuân với đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia (trích Số đỏ) của Vũ Trọng Phụng.
* Văn học lãng mạn qua Chữ người tử tù - Nguyễn Tuân:
- Tình huống gặp gỡ đầy éo le, mâu thuẫn giữa người tử tù và viên quản ngục. Cảnh cho chữ là một cảnh tượng xưa nay chưa từng có với nhiều ý nghĩa và nét đẹp
- Nguyễn Tuân xây dựng hình tượng Huấn Cao phù hợp với lí tưởng, sự sáng tạo nghệ thuật của tác giả
* Văn học hiện thực phê phán
Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
- Xoáy sâu vào hiện tại, ghi lại chân thực những cái đồi bại, lố lăng, vô đạo đức của xã hội tư sản lúc bấy giờ.
+ Mâu thuẫn trào phúng nằm ngay trong nhan đề, thể hiện sự mỉa mai, hài hước và đau xót, đám con cháu hạnh phúc trước cái chết của cụ cố vì chúng đã chờ đợi ngày này quá lâu rồi để cuối cùng cũng được hưởng thụ gia sản mà cụ cố để lại.
Bài 2 (trang 183):
* Những nét chính về phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân và Tố Hữu:
- Phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân
- Khẳng định cái tôi độc đáo khác thường.
- Tiếp cận thế giới nghiêng về phương diện văn hoá, thẩm mĩ, tiếp cận con người nghiêng về phương diện tài hoa nghệ sĩ.
- Nghệ thuật điêu luyện, thành công trong thể tùy bút, cách sử dụng ngôn từ
- Nét chính về phong cách nghệ thuật của Tố Hữu
+ Nội dung thường viết về cách mạng nên đậm chất trữ tình, chính trị
+ Tính dân tộc được biểu hiện rõ rệt, sâu đậm
Bài trước: Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận (Trang 174 sgk ngữ văn 12 tập 1) Bài tiếp: Người lái đò sông đà (Nguyễn Tuân) (trang 192 sgk ngữ văn 12 tập 1)